Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 3 bất ngờ giảm

19:00 | 23/03/2013

322 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chỉ số giá tiêu dùng cả nước tháng 3/2013 bất ngờ giảm 0,19% so với tháng trước. Đây là mức giảm đầu tiên trong vòng 9 tháng qua.

Tổng cục Thống kê vừa công bố chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3 cả nước đã giảm 0,19% so với tháng 2. Đây là mức giảm đầu tiên kể từ tháng 7/2012. Tuy vậy, so với cùng kỳ, CPI tháng 3 vẫn tăng khoảng 6,64%.

Mức giảm đáng kể của CPI tháng 3 là nhờ mức giảm của nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống với mức giảm 0,53%, trong đó, mặt hàng lương thực, thực phẩm đều giảm.
Một số nhóm hàng khác góp phần cho CPI tháng 3 giảm, đó là đồ uống và thuốc lá, giảm nhẹ 0,08%, nhóm giao thông giảm 0,25%. Nhóm bưu chính viễn thông vẫn tiếp tục giảm ở mức 0,05%.



Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống đã góp phần giảm CPI tháng 3.

Các nhóm hàng khác trong rổ tính CPI chỉ có mức tăng nhẹ, dưới 0,25%. Cụ thể: Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng khoảng 0,25%, nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,23%, nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,09%...
Không tính vào CPI tháng 3, nhưng Tổng cục Thống kê vẫn công bố chỉ số giá vàng trong tháng 3 giảm ở mức 2,73%. Trong khi đó, chỉ số đô la Mỹ lại nhích tăng 0,41%.

 

Xét theo địa phương, CPI tại các tỉnh, thành phố lớn như Hà Nội, TP HCM, Thái Nguyên, Hải Phòng... đều giảm. Riêng CPI tại Thừa Thiên Huế tăng nhẹ 0,14%.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 3 được khá nhiều người chờ đợi, do đây là một trong những tín hiệu từ nền kinh tế có tác động ngược trở lại đối với chính sách tiền tệ.
Nhiều nhà phân tích cũng chờ đợi CPI tháng 3 để có thể đánh giá, phân tích, dự đoán hướng đi tiếp theo của chính sách điều hành, cũng như của thị trường. Nếu CPI không tăng cao, nghĩa là thị trường tạm thời yên tâm về nguy cơ lạm phát.
Ở CPI tháng 2, dấu hiệu tăng cao một phần do tính chất mùa vụ, là thời điểm diễn ra Tết Nguyên đán, nhưng nhiều nhận định cho thấy vẫn có áp lực tăng lạm phát. Lý do là bởi đã có khá nhiều lời đề nghị điều chỉnh tăng giá điện, xăng, và cả lực đi lên bất thường của tỷ giá USD.

Theo Đình Phách/Vnmedia

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 06/09/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 06/09/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 06/09/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 06/09/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 06/09/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 06/09/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 06/09/2024 22:00