Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Cần một chương trình tín dụng riêng cho HTX nông nghiệp

19:22 | 21/07/2019

254 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trước những khó khăn về nguồn vốn trong phát triển kinh tế thị trường (KTTT), hợp tác xã (HTX), Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ đặt vấn đề: Nên chăng cần một chương trình tín dụng riêng cho HTX nông nghiệp?

Để thúc đẩy KTTT trong khu vực nông nghiệp thực sự phát huy được sức mạnh, hiệu quả, nhiều ý kiến cho rằng, cần tập trung phát triển các HTX nông nghiệp có trình độ quản lý hiện đại để áp dụng tối đa lợi thế của hội nhập quốc tế và ưu thế của cuộc cách mạng 4.0.

Bên cạnh đó, từng bước thay đổi phương thức hỗ trợ cho khu vực HTX, từ chỗ nặng về “cho không” sang “cho vay”, từ chỗ nặng về hỗ trợ trực tiếp cho sản xuất sang hỗ trợ về nhận thức, về định hướng, về cách thức làm ăn, tạo sự chủ động, tích cực cho các HTX nông nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Phát triển các HTX sản xuất các sản phẩm chất lượng cao, có thương hiệu, phục vụ mục đích xuất khẩu.

can mot chuong trinh tin dung rieng cho htx nong nghiep
(Ảnh minh họa)

Từ thực tế địa phương, ông Lò Minh Hùng – Phó Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La – kiến nghị, các Bộ, ngành, Trung ương tiếp tục hỗ trợ tỉnh trong phát triển HTX ứng dụng công nghệ cao, hướng dẫn, tăng cường nguồn vốn cho tỉnh để triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ HTX, liên hiệp HTX trong sản xuất, chế biến, xây dựng thương hiệu lớn gắn với chỉ dẫn địa lý, quảng bá nông sản an toàn.

Theo Bộ trưởng Nguyễn Xuân Cường, chỉ có phát triển KTTT, HTX thì mới thúc đẩy nông dân, HTX liên kết với doanh nghiệp tạo thành chuỗi giá trị sản xuất lớn, hiện đại để nâng cao giá trị nông sản. Do đó, trong thời gian tới, phải tập trung xây dựng thành công các HTX và liên hiệp HTX gắn với sản phẩm nông nghiệp chủ lực quốc gia, có giá trị xuất khẩu lớn, phát triển bám theo chuỗi giá trị của từng ngành hàng, sản phẩm.

Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ nhấn mạnh: Nghị quyết 13-NQ/TW ra đời rất sớm (từ năm 2003) khẳng định sự quan tâm rất lớn của Đảng đối với vấn đề này. Phó Thủ tướng cho rằng thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW , HTX nông nghiệp có tốc độ tăng trưởng cả về lượng và chất, xuất hiện nhiều mô hình HTX hoạt động hiệu quả.

Hiện, số lượng HTX nông nghiệp hiện chiếm 62% trong tổng số HTX trên toàn quốc, Phó Thủ tướng đề nghị Bộ NN&PTNT sớm hoàn thiện báo cáo tổng kết Nghị quyết số 13-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về phát triển KTTT trong lĩnh vực nông nghiệp. Danh sách đánh giá kết quả KTTT, HTX cần được phân ra theo từng thời kỳ, chỉ rõ kết quả, tồn tại và nguyên nhân khách quan, chủ quan cũng như nêu rõ khung khổ pháp lý cho HTX, tổ hợp tác hoạt động là gì? Trước những khó khăn về nguồn vốn trong phát triển KTTT, HTX, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ đặt vấn đề: Nên chăng cần một chương trình tín dụng riêng cho HTX nông nghiệp?.

Phó Thủ tướng cũng đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến của các đại biểu tại Hội nghị để tổng hợp, bổ sung vào báo cáo tổng kết Nghị quyết 13-NQ/TW phạm vi toàn quốc, trong đó, nghiên cứu đề xuất bổ sung nội dung phát triển KTTT, HTX trong Nghị quyết đại hội Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ tới; nghiên cứu bố trí nguồn vốn để đầu tư, phát triển KTTT; phối hợp với các bộ, ngành xây dựng “sách trắng” về HTX.

M.T

can mot chuong trinh tin dung rieng cho htx nong nghiepĐiểm nghẽn của xuất khẩu lúa gạo
can mot chuong trinh tin dung rieng cho htx nong nghiepTP HCM tập trung phát triển nông nghiệp công nghệ cao
can mot chuong trinh tin dung rieng cho htx nong nghiepCách phân biệt nông sản Đà Lạt với hàng Trung Quốc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 25/11/2024 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.300 ▼200K 86.600 ▼200K
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.300 ▼200K 86.600 ▼200K
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.300 ▼200K 86.600 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.300 ▼200K 86.600 ▼200K
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.300 ▼200K 86.600 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.200 ▼200K 86.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.110 ▼200K 85.910 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.240 ▼200K 85.240 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.380 ▼180K 78.880 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.250 ▼150K 64.650 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.230 ▼140K 58.630 ▼140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.650 ▼130K 56.050 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.210 ▼120K 52.610 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.060 ▼120K 50.460 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.530 ▼80K 35.930 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.000 ▼80K 32.400 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.130 ▼70K 28.530 ▼70K
Cập nhật: 25/11/2024 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,400 ▼70K 8,630 ▼40K
Trang sức 99.9 8,390 ▼70K 8,620 ▼40K
NL 99.99 8,420 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,490 ▼70K 8,640 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,490 ▼70K 8,640 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,490 ▼70K 8,640 ▼40K
Miếng SJC Thái Bình 8,500 ▼30K 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,500 ▼30K 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,500 ▼30K 8,700
Cập nhật: 25/11/2024 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,217.57 16,381.38 16,906.88
CAD 17,788.08 17,967.76 18,544.15
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,420.62 3,455.18 3,566.02
DKK - 3,508.82 3,643.18
EUR 25,970.41 26,232.74 27,394.35
GBP 31,206.12 31,521.33 32,532.51
HKD 3,184.56 3,216.72 3,319.91
INR - 300.55 312.56
JPY 159.21 160.82 168.47
KRW 15.67 17.41 18.89
KWD - 82,415.60 85,710.29
MYR - 5,643.43 5,766.50
NOK - 2,266.64 2,362.87
RUB - 231.92 256.74
SAR - 6,756.71 7,005.04
SEK - 2,272.81 2,369.30
SGD 18,462.56 18,649.05 19,247.29
THB 653.42 726.02 753.82
USD 25,167.00 25,197.00 25,506.00
Cập nhật: 25/11/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,226.00 25,506.00
EUR 26,083.00 26,188.00 27,287.00
GBP 31,381.00 31,507.00 32,469.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 27,968.00 28,080.00 28,933.00
JPY 160.90 161.55 168.57
AUD 16,309.00 16,374.00 16,871.00
SGD 18,574.00 18,649.00 19,169.00
THB 719.00 722.00 752.00
CAD 17,893.00 17,965.00 18,483.00
NZD 14,636.00 15,128.00
KRW 17.34 19.04
Cập nhật: 25/11/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25506
AUD 16252 16352 16922
CAD 17877 17977 18528
CHF 28148 28178 28984
CNY 0 3471.8 0
CZK 0 997 0
DKK 0 3559 0
EUR 26180 26280 27160
GBP 31495 31545 32660
HKD 0 3266 0
JPY 162.28 162.78 169.33
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5865 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14692 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18539 18669 19398
THB 0 681.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 25/11/2024 10:45