Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bộ trưởng Phát hỏa tốc trả lời Bí thư Thăng vụ giấy phép chậm 10 năm

09:19 | 25/05/2016

1,710 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ trưởng Bộ NN-PTNT Cao Đức Phát vừa gửi công văn hỏa tốc trả lời Bí thư Thành ủy TP HCM Đinh La Thăng về vụ cá chép không xuất khẩu được qua châu Âu vì thiếu giấy kiểm định, nhưng kiến nghị từ 2005 đến nay vẫn chưa xong.

Theo Bộ trưởng Phát, một số cơ sở sản xuất cá cảnh nêu trên đã được Cơ quan Kiểm dịch động thực vật Mỹ (APHIS) công nhận đạt điều kiện để xuất khẩu cá cảnh vào thị trường Mỹ.

Còn về việc không xuất khẩu được qua châu Âu vì thiếu giấy kiểm dịch, Bộ trưởng Phát cho biết, ngày 23/5/2016, Cục Thú y chủ trì, phối hợp với Chi cục Thú y thành phố Hồ Chí Minh họp với Công ty Cổ phần Sài Gòn Cá kiểng. Kết quả, công Công ty Cổ phần Sài Gòn Cá kiểng chưa xuất khẩu được cá cảnh sang châu Âu là do:

Tháng 9/2005, Công ty Cổ phần Sài Gòn Cá kiểng nhận được yêu cầu của đối tác châu Âu là Công ty muốn xuất khẩu cá chép cảnh sang châu Âu thì phải được công nhận cơ sở an toàn dịch bệnh đối với 02 loại bệnh là SVC và KHV. Công ty đã triển khai và được Cục Thú y công nhận an toàn dịch bệnh đối với bệnh SVC. Công ty phải tiếp tục thực hiện giám sát đối với bệnh KHV.

Cá cảnh không xuất khẩu được sang châu Âu do thiếu giấy kiểm dịch.

Năm 2014, cá cảnh của Công ty chưa đảm bảo an toàn dịch bệnh KHV: tháng 3/2014, kết quả xét nghiệm của Chi cục Thú y thành phố Hồ Chí Minh cho thấy cá cảnh của Công ty dương tính (+) với KHV. Chi cục Thú y thành phố Hồ Chí Minh đã có thông báo và hướng dẫn Công ty tiếp tục giám sát và áp dụng các biện pháp để sớm đáp ứng yêu cầu an toàn dịch bệnh KHV;

Năm 2015, Chi cục Thú y thành phố Hồ Chí Minh thực hiện lấy mẫu giám sát 02 đợt và có kết quả âm tính.

Tiếp đó, năm 2016, Chi cục Thú y thành phố Hồ Chí Minh đang thực hiện kế hoạch lấy mẫu giám sát tiếp 02 đợt nữa, nếu kết quả âm tính, Chi cục Thú y thành phố Hồ Chí Minh sẽ hướng dẫn Công ty Cổ phần Sài Gòn Cá kiểng làm hồ sơ đề nghị Cục Thú y thẩm định và cấp Giấy chứng nhận an toàn dịch bệnh KHV cho Công ty (theo quy định của OIE, cơ sở an toàn dịch bệnh phải được lấy mẫu xét nghiệm khẳng định 2 năm liên tục không có mầm bệnh KHV).

Bộ trưởng Phát gửi công văn hỏa tốc trả lời Bí thư Thăng về vụ giấy phép chậm 10 năm.

Bộ trưởng Phát cũng cho hay, từ năm 2005 cho đến nay chưa có cơ sở sản xuất, kinh doanh cá cảnh trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (kể cả Công ty Sài Gòn Cá kiểng) hoàn thành chương trình giám sát bệnh KHV. Theo đó, cũng chưa có cơ sở nào gửi hồ sơ đề nghị Cục Thú y thẩm định và cấp Giấy chứng nhận an toàn dịch bệnh KHV.

“Báo cáo của ông Nguyễn Văn Thủy, Phó Giám đốc công ty với đồng chí Bí thư Thành ủy là chưa chính xác, gây nhầm lẫn thông tin; Công ty khẳng định hiện nay vẫn đang thực hiện chương trình giám sát dịch bệnh nên chưa thể hoàn thiện hồ sơ gửi Cục Thú y thẩm định và cấp Giấy chứng nhận an toàn dịch bệnh KHV”, Bộ trưởng Phát khẳng định.

Ngoài ra, Bộ trưởng cũng cho hay, Bộ NN-PTNT giao Cục Thú y hướng dẫn cụ thể và theo dõi, hỗ trợ kịp thời để các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu cá cảnh. Khi nhận được hồ sơ của Công ty cổ phần Sài Gòn Cá kiểng, Cục Thú y thẩm định và cấp Giấy chứng nhận an toàn dịch bệnh KHV theo đúng quy định; đồng thời chủ động hỗ trợ doanh nghiệp bằng cách trao đổi, mời đại diện cơ quan thú y có thẩm quyền của châu Âu sang Việt Nam để thẩm tra điều kiện cụ thể về nuôi an toàn dịch bệnh của Công ty, hoàn tất các thủ tục xuất khẩu cá cảnh sang châu Âu theo quy định.

Bộ trưởng Phát cũng đề xuất Bí thư Thăng chỉ đạo các cấp chính quyền và các cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận an toàn dịch bệnh cần tiếp tục duy trì điều kiện và thực hiện giám sát để bảo đảm không có dịch bệnh theo quy định của OIE đáp ứng yêu cầu xuất khẩu.

Đối với các cơ sở chưa được cấp Giấy chứng nhận an toàn dịch bệnh mà có nhu cầu xuất khẩu cá cảnh: Cần khẩn trương xây dựng kế hoạch giám sát dịch bệnh chủ động để bảo đảm đáp ứng yêu cầu của nước nhập khẩu cá cảnh từ Việt Nam.

Trước đó, vào ngày 21/5, Bí thư Thành ủy TP.HCM Đinh La Thăng đã đến thăm Công ty cổ phần Sài Gòn Cá Kiển ở ấp Tiền xã Tân Thông Hội. Trong chuyến thăm, Giám đốc công ty này đã cho biết việc xuất khẩu cá chép kiểng sang thị trường Mỹ thuận lợi nhưng chưa vào được thị trường Châu Âu. Muốn vào thị trường này đòi hỏi phải có giấy phép do Cục Thú y cấp, nhưng kiến nghị mấy năm chưa được.

Ngay sau đó, Bí thư Đinh La Thăng đã điện cho Bộ trưởng Bộ NN&PTNT Cao Đức Phát thông tin về việc cấp giấy phép xuất khẩu cá chép sang Châu âu chậm gần 10 năm nay. Bộ trưởng Phát cho biết, sẽ kiểm tra và có chỉ đạo Cục Thú y cụ thể.

B. Hân

Vietnamnet

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 ▼150K 77,400 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 ▼150K 77,300 ▼150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 09/09/2024 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 ▲100K 78.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 ▲100K 77.920 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 ▲100K 77.320 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 ▲90K 71.550 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 ▲70K 58.650 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 ▲70K 53.190 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 ▲60K 50.850 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 ▲60K 47.730 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 ▲60K 45.780 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 ▲40K 32.600 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 ▲40K 29.400 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 ▲30K 25.890 ▲30K
Cập nhật: 09/09/2024 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 ▼10K 7,810 ▼10K
Trang sức 99.9 7,625 ▼10K 7,800 ▼10K
NL 99.99 7,640 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 09/09/2024 09:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,150 ▼150K 78,450 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,150 ▼150K 78,550 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 77,050 ▼150K 78,050 ▼150K
Nữ Trang 99% 75,277 ▼149K 77,277 ▼149K
Nữ Trang 68% 50,729 ▼102K 53,229 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 30,200 ▼63K 32,700 ▼63K
Cập nhật: 09/09/2024 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,993.95 16,155.51 16,674.63
CAD 17,682.35 17,860.96 18,434.88
CHF 28,404.00 28,690.91 29,612.83
CNY 3,400.74 3,435.09 3,546.00
DKK - 3,588.28 3,725.87
EUR 26,578.26 26,846.72 28,036.99
GBP 31,489.14 31,807.21 32,829.28
HKD 3,076.30 3,107.37 3,207.22
INR - 292.28 303.98
JPY 167.23 168.92 177.00
KRW 15.88 17.65 19.25
KWD - 80,514.82 83,737.91
MYR - 5,599.48 5,721.89
NOK - 2,251.07 2,346.76
RUB - 259.22 286.97
SAR - 6,537.97 6,799.69
SEK - 2,339.43 2,438.88
SGD 18,402.77 18,588.66 19,185.97
THB 644.71 716.35 743.82
USD 24,410.00 24,440.00 24,780.00
Cập nhật: 09/09/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,430.00 24,770.00
EUR 26,740.00 26,847.00 27,964.00
GBP 31,707.00 31,834.00 32,821.00
HKD 3,092.00 3,104.00 3,208.00
CHF 28,570.00 28,685.00 29,585.00
JPY 167.88 168.55 176.43
AUD 16,121.00 16,186.00 16,691.00
SGD 18,534.00 18,608.00 19,159.00
THB 710.00 713.00 745.00
CAD 17,804.00 17,876.00 18,421.00
NZD 14,952.00 15,458.00
KRW 17.58 19.40
Cập nhật: 09/09/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24780
AUD 16237 16287 16794
CAD 17953 18003 18462
CHF 28898 28948 29502
CNY 0 3436.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27042 27092 27795
GBP 32092 32142 32795
HKD 0 3185 0
JPY 170.51 171.01 176.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15011 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18690 18740 19292
THB 0 690.1 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 09/09/2024 09:45