Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bình Định sắp có cảng biển gần 7.000 tỷ đồng?

19:59 | 03/06/2023

258 lượt xem
|
(PetroTimes) - UBND tỉnh Bình Định vừa có văn bản đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Thủ tướng chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư Dự án đầu tư cảng chuyên dùng Khu liên hợp gang thép Long Sơn giai đoạn 1 tại xã Hoài Mỹ, thị xã Hoài Nhơn.
Quy Nhơn - Tên mới trên bản đồ bất động sản hàng hiệu thế giớiQuy Nhơn - Tên mới trên bản đồ bất động sản hàng hiệu thế giới
Giải quyết kiến nghị về đóng phí sử dụng hạ tầng khu vực cửa khẩu cảng biểnGiải quyết kiến nghị về đóng phí sử dụng hạ tầng khu vực cửa khẩu cảng biển

UBND tỉnh Bình Định cho biết, Dự án đầu tư cảng chuyên dùng Khu liên hợp gang thép Long Sơn giai đoạn 1 gắn với Khu liên hợp gang thép Long Sơn, do Công ty CP Gang thép Long Sơn Phù Mỹ làm nhà đầu tư.

Dự án được thực hiện tại xã Hoài Mỹ, thị xã Hoài Nhơn. Vị trí này do nhà đầu tư đề xuất. Dự án có tổng mức đầu tư dự kiến 6.800 tỷ đồng được đầu tư từ vốn tự có của doanh nghiệp và vốn vay các tổ chức tín dụng. Khối lượng bốc dỡ hàng hóa theo hồ sơ thiết kế từ 21 - 23 triệu tấn/năm.

Bình Định sắp có cảng biển gần 7.000 tỷ đồng?
Ảnh minh họa///kinhtexaydung.gn-ix.net/

Được biết, Dự án có Quy mô đề xuất thực hiện trong 2 giai đoạn. Giai đoạn 2021 - 2025 xây dựng 10 bến, với chiều dài cầu cảng 2.525m, khu hậu cần cảng khoảng 44ha và chiều dài đê/kè chắn sóng khoảng 4.000m, đáp ứng cho công suất 11 - 13 triệu tấn/năm.

Giai đoạn sau năm 2025 (đã bao gồm giai đoạn 2021 - 2025), cảng có quy mô 13 bến với tổng chiều dài cầu bến 3.525m; khu hậu cần cảng khoảng 44ha; chiều dài đê/kè chắn sóng khoảng 4.000m đáp ứng cho công suất 30 - 35 triệu tấn/năm.

Các hạng mục, thông số cho cả hai giai đoạn 2021 - 2025 và sau năm 2025 là khu cảng có bề rộng luồng 230m, cao độ đáy luồng -21m (hải đồ), 1 vũng quay tàu đường kính 670m và cỡ tàu đến 250.000 tấn. Trong đó, cảng chuyên dùng chỉ Phục vụ Khu liên hợp gang thép Long Sơn, không kinh doanh dịch vụ xếp dỡ hàng hóa.

Cũng theo UBND tỉnh Bình Định, việc nhà đầu tư xây dựng Cảng chuyên dùng Khu liên hợp gang thép Long Sơn tại thị xã Hoài Nhơn là phù hợp với định hướng phát triển hệ thống sản xuất gắn liền với hệ thống phân phối thép.

Cảng chuyên dùng phục vụ cho sản xuất của Khu liên hợp Gang thép Long Sơn có tính liên hoàn. Khi dự án cảng hình thành sẽ góp phần đáp ứng nhu cầu vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm của Khu liên hợp gang thép Long Sơn, đảm bảo tiến độ xuất nhập khẩu hàng hóa.

Khi cả 2 dự án đi vào hoạt động, kỳ vọng sẽ góp phần quan trọng trong việc phát triển công nghiệp, công nghiệp phụ trợ, dịch vụ cảng biển, qua đó đóng góp cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh Bình Định và các tỉnh duyên hải miền Trung và Tây Nguyên.

Theo tìm hiểu, Dự án đã được tỉnh Bình Định đưa vào Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đang hoàn thiện và trình các bộ, ngành Trung ương thẩm định trong tháng 7/2023 và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong tháng 10/2023.

Tỉnh này cũng đề nghị nhà đầu tư là Công ty CP Gang thép Long Sơn Phù Mỹ cần đánh giá cụ thể, có các giải pháp kỹ thuật về mặt môi trường và báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định.

//kinhtexaydung.gn-ix.net/

Huy Tùng

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,250 ▲100K 82,250 ▲100K
AVPL/SJC HCM 80,250 ▲100K 82,250 ▲100K
AVPL/SJC ĐN 80,250 ▲100K 82,250 ▲100K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,150 ▼100K 69,950 ▼100K
Nguyên liệu 999 - HN 69,050 ▼100K 69,850 ▼100K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,250 ▲100K 82,250 ▲100K
Cập nhật: 12/03/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.900 ▲100K 70.150 ▲100K
TPHCM - SJC 80.300 ▲100K 82.300 ▲100K
Hà Nội - PNJ 68.900 ▲100K 70.150 ▲100K
Hà Nội - SJC 80.300 ▲100K 82.300 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 68.900 ▲100K 70.150 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 80.300 ▲100K 82.300 ▲100K
Miền Tây - PNJ 68.900 ▲100K 70.150 ▲100K
Miền Tây - SJC 80.300 ▲100K 82.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.900 ▲100K 70.150 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.300 ▲100K 82.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.300 ▲100K 82.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.800 ▲100K 69.600 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.950 ▲70K 52.350 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.470 ▲60K 40.870 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.700 ▲40K 29.100 ▲40K
Cập nhật: 12/03/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,945 7,110
Trang sức 99.9 6,935 7,100
NT, 3A, ĐV Thái Bình 7,000 7,130
NT, 3A, ĐV Nghệ An 7,000 7,130
NT, 3A, ĐV Hà Nội 7,000 7,130
NL 99.99 6,950
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,940
Miếng SJC Thái Bình 8,030 ▲10K 8,220
Miếng SJC Nghệ An 8,030 ▲10K 8,220
Miếng SJC Hà Nội 8,030 ▲10K 8,220
Cập nhật: 12/03/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,300 ▲100K 82,300 ▲100K
SJC 5c 80,300 ▲100K 82,320 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,300 ▲100K 82,330 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,000 ▲100K 70,250 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,000 ▲100K 70,350 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 68,900 ▲100K 69,750 ▲150K
Nữ Trang 99% 67,559 ▲148K 69,059 ▲148K
Nữ Trang 68% 45,585 ▲102K 47,585 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 27,239 ▲63K 29,239 ▲63K
Cập nhật: 12/03/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,874.97 16,035.32 16,550.56
CAD 17,809.65 17,989.54 18,567.58
CHF 27,370.40 27,646.87 28,535.21
CNY 3,358.77 3,392.70 3,502.24
DKK - 3,544.28 3,680.19
EUR 26,230.30 26,495.25 27,669.90
GBP 30,754.00 31,064.65 32,062.81
HKD 3,069.27 3,100.27 3,199.89
INR - 296.88 308.76
JPY 162.71 164.36 172.22
KRW 16.25 18.05 19.69
KWD - 79,976.81 83,178.25
MYR - 5,208.71 5,322.57
NOK - 2,309.66 2,407.84
RUB - 258.14 285.78
SAR - 6,548.69 6,810.84
SEK - 2,357.19 2,457.39
SGD 18,056.15 18,238.53 18,824.57
THB 614.27 682.52 708.69
USD 24,430.00 24,460.00 24,800.00
Cập nhật: 12/03/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,040 16,140 16,590
CAD 18,023 18,123 18,673
CHF 27,612 27,717 28,517
CNY - 3,391 3,501
DKK - 3,562 3,692
EUR #26,464 26,499 27,709
GBP 31,180 31,230 32,190
HKD 3,073 3,088 3,223
JPY 163.75 163.75 171.7
KRW 16.96 17.76 20.56
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,317 2,397
NZD 14,950 15,000 15,517
SEK - 2,357 2,467
SGD 18,053 18,153 18,753
THB 640.15 684.49 708.15
USD #24,383 24,463 24,803
Cập nhật: 12/03/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,460.00 24,475.00 24,795.00
EUR 26,370.00 26,476.00 27,640.00
GBP 30,908.00 31,095.00 32,048.00
HKD 3,088.00 3,100.00 3,201.00
CHF 27,529.00 27,640.00 28,516.00
JPY 163.53 164.19 171.99
AUD 15,998.00 16,062.00 16,549.00
SGD 18,169.00 18,242.00 18,789.00
THB 676.00 679.00 708.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,544.00
NZD 14,951.00 15,444.00
KRW 17.97 19.65
Cập nhật: 12/03/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24430 24480 24895
AUD 16090 16140 16553
CAD 18077 18127 18532
CHF 27868 27918 28340
CNY 0 3396.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26678 26728 27243
GBP 31373 31423 31889
HKD 0 3115 0
JPY 165.24 165.74 170.29
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0294 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14999 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18353 18353 18709
THB 0 653.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8000000 8000000 8195000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 12/03/2024 10:00