Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

BIENDONG POC sơ kết 9 tháng đầu năm 2018 về An toàn - Sức khỏe - Môi trường

19:35 | 20/10/2018

664 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vừa qua, tại TP. Vũng Tàu, Công ty Điều hành Dầu khí Biển Đông (BIENDONG POC) đã tổ chức thành công Hội nghị sơ kết công tác quản lý An toàn - Sức khỏe - Môi trường (ATSKMT) và triển khai kế hoạch Ứng cứu khẩn cấp (ƯCKC) 9 tháng đầu năm 2018 với các nhà thầu dịch vụ chủ chốt của Công ty như PTSC Marine, PTSC PPS, VNHS, Vietsovpetro, PSV,…

Tham dự Hội nghị có Tiến sỹ Ngô Hữu Hải - Ủy viên BCH Đảng ủy Tập đoàn, Bí thư Đảng ủy, Tổng Giám đốc BIENDONG POC; các đồng chí trong Ban Tổng Giám đốc, lãnh đạo các Phòng chức năng Công ty, cùng đại diện lãnh đạo của các nhà thầu dịch vụ kỹ thuật cho BIENDONG POC.

biendong poc so ket 9 thang dau nam 2018 ve an toan suc khoe moi truong
Các đại biểu tham dự hội nghị

Tại Hội nghị, ông Phạm Văn Hiến - Phó phòng ATSKMT đã thay mặt BIENDONG POC báo cáo các chỉ số ATSKMT đạt được trong 9 tháng vừa qua, cụ thể đã đạt 552,492 giờ công lao động an toàn, có chỉ số TRIR = 0 (so với mục tiêu 0,3 trên 200,000 giờ công lao động), và không để xảy ra bất kì sự cố nào gây mất giờ công lao động. Bên cạnh đó, BIENDONG POC tiếp tục duy trì, cải tiến và nâng cao Hệ thống quản lý ATSKMT cho toàn Công ty theo tiêu chuẩn ISO 14001:2015 và OHSAS 18001:2007; đồng thời phát triển hệ thống quản lý Chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015.

biendong poc so ket 9 thang dau nam 2018 ve an toan suc khoe moi truong
Toàn cảnh hội nghị

Với tinh thần chia sẻ, đại diện các nhà thầu cũng đã bày tỏ những khó khăn gặp phải trong giai đoạn suy giảm của giá dầu thế giới đã và đang trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí công tác hoạt động ATSKMT: việc bảo quản và vận chuyển thực phẩm ra giàn PQP-HT của PSV; việc sắp xếp trực thăng của VNHS; việc đảm bảo vận hành an toàn khi chi phí bị cắt giảm của PTSC Marine... Tuy nhiên, với sự quyết tâm và nỗ lực phối hợp giữa các bên, các nhà thầu vẫn giữ vững chất lượng dịch vụ và đảm bảo các hoạt động khai thác trên các giàn Hải Thạch và Mộc Tinh của BIENDONG POC tuyệt đối an toàn, liên tục và hiệu quả.

Kết thúc Hội nghị, các đơn vị đã thống nhất nhiều nội dung về công tác ATSKMT cần thực hiện trong Quý IV – 2018 nhằm nâng cao hơn nữa công tác quản lý hệ thống ATSKMT và đảm bảo các mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh. Chương trình thực hiện chi tiết được Phòng ATSKMT BIENDONG POC làm đầu mối trình Ban Tổng Giám đốc phê duyệt và triển khai vào Quý IV.

Phát biểu bế mạc Hội nghị, Tổng Giám đốc Ngô Hữu Hải đánh giá cao sự phối hợp của các đơn vị nhà thầu nhằm đảm bảo công tác vận hành sản xuất, chia sẻ những khó khăn và đề xuất các giải pháp có thể xem xét thực hiện trong tình hình giá dầu biến động như việc kết hợp các hoạt động chung về đánh giá hệ thống định kỳ, cập nhật đánh giá rủi ro định lượng cho các công trình ngoài khơi, phối hợp với đối tác xem xét nâng cao chi phí cho công tác ATSKMT trong những năm tiếp theo. Đồng thời, Tổng Giám đốc cũng mong muốn các đơn vị cùng nhau phối hợp với BIENDONG POC để tiếp tục duy trì, thực hiện công tác quản lý hệ thống ATSKMT và không ngừng phát huy tính chuyên nghiệp trong công tác cung ứng dịch vụ, luôn luôn là đối tác tin tưởng, chuyên nghiệp và an toàn của BIENDONG POC.

Liên Hằng- Tuấn Khanh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,450 77,600
Nguyên liệu 999 - HN 77,350 77,500
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 12/09/2024 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.500 78.650
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.500 78.650
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.500 78.650
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.500 78.650
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.500 78.650
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.500
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.400 78.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.320 78.120
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.520 77.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.230 71.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.400 58.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.930 53.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.580 50.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.450 47.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.500 45.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.280 32.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.080 29.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.560 25.960
Cập nhật: 12/09/2024 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,650 7,825
Trang sức 99.9 7,640 7,815
NL 99.99 7,655
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,655
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,755 7,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,755 7,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,755 7,865
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 12/09/2024 00:47
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,400 78,650
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,400 78,750
Nữ Trang 99.99% 77,300 78,250
Nữ Trang 99% 75,475 77,475
Nữ Trang 68% 50,865 53,365
Nữ Trang 41.7% 30,284 32,784
Cập nhật: 12/09/2024 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,939.04 16,100.04 16,617.44
CAD 17,605.16 17,782.99 18,354.48
CHF 28,377.43 28,664.07 29,585.25
CNY 3,381.16 3,415.31 3,525.60
DKK - 3,568.64 3,705.50
EUR 26,432.68 26,699.67 27,883.52
GBP 31,344.54 31,661.15 32,678.64
HKD 3,069.45 3,100.46 3,200.10
INR - 291.66 303.34
JPY 168.57 170.27 178.42
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 80,229.45 83,441.42
MYR - 5,615.37 5,738.15
NOK - 2,225.94 2,320.57
RUB - 257.06 284.58
SAR - 6,526.13 6,787.40
SEK - 2,325.96 2,424.84
SGD 18,395.49 18,581.30 19,178.44
THB 645.76 717.51 745.03
USD 24,355.00 24,385.00 24,725.00
Cập nhật: 12/09/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,400.00 24,410.00 24,750.00
EUR 26,601.00 26,708.00 27,823.00
GBP 31,571.00 31,698.00 32,684.00
HKD 3,089.00 3,101.00 3,205.00
CHF 28,567.00 28,682.00 29,582.00
JPY 169.63 170.31 178.15
AUD 16,038.00 16,102.00 16,606.00
SGD 18,532.00 18,606.00 19,157.00
THB 711.00 714.00 746.00
CAD 17,725.00 17,796.00 18,338.00
NZD 14,840.00 15,344.00
KRW 17.58 19.40
Cập nhật: 12/09/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24390 24390 24720
AUD 16141 16191 16694
CAD 17851 17901 18356
CHF 28833 28883 29436
CNY 0 3415.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26852 26902 27612
GBP 31892 31942 32595
HKD 0 3185 0
JPY 171.64 172.14 177.65
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14887 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18654 18704 19255
THB 0 689.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 12/09/2024 00:47