Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Biến động thương trường, nữ đại gia Trương Thị Lệ Khanh "sa sút"

14:57 | 23/01/2020

Theo dõi PetroTimes trên
|
Quý IV/2019 đã chứng kiến sự lao dốc mạnh trong hầu hết chỉ số kinh doanh của Vĩnh Hoàn, trong đó, lợi nhuận ròng “bốc hơi” hơn 50% so với cùng kỳ. Doanh nghiệp của nữ đại gia Trương Thị Lệ Khanh rơi vào thế khó khi gặp bất lợi thị trường, giá bán giảm.

Trong bối cảnh thị trường tăng điểm mạnh ngay trước kỳ nghỉ Tết Nguyên đán Canh Tý 2020, cổ phiếu VHC của Công ty cổ phần Vĩnh Hoàn ngày hôm qua (22/1) cũng bứt tốc mạnh mẽ.

Mặc dù khối lượng giao dịch khiêm tốn, chỉ đạt hơn 96.000 đơn vị, tuy nhiên, mã này lại đạt mức tăng mạnh 1.100 đồng tương ứng 2,86% lên 39.600 đồng/cổ phiếu.

Đà tăng tại VHC khá bất ngờ cho thấy kỳ vọng của giới đầu tư vào mã cổ phiếu này và thị trường sau kỳ nghỉ Tết, bất chấp thông tin bất lợi về kết quả kinh doanh sa sút của Vĩnh Hoàn.

Biến động thương trường, nữ đại gia Trương Thị Lệ Khanh
Bà Trương Thị Lệ Khanh - Chủ tịch HĐQT Vĩnh Hoàn

Theo báo cáo tài chính vừa được đại gia ngành thuỷ sản công bố, trong quý IV/2019, doanh nghiệp của bà Trương Thị Lệ Khanh bị sụt giảm tới 19,7% doanh thu thuần so với cùng kỳ, đạt 2.171 tỷ đồng.

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm 53,2% còn 222,3 tỷ đồng và theo đó, lãi trước thuế giảm 52,3% còn 222,64 tỷ đồng; lợi nhuận sau thuế giảm 50,9% còn 199,29 tỷ đồng; lãi ròng thuộc về công ty mẹ cũng giảm tương ứng.

Giải thích cho tình trạng kinh doanh sa sút kỳ vừa rồi, bà Trương Thị Lệ Khanh cho biết, nguyên nhân đến từ giá bán giảm.

Luỹ kế cả năm 2019, Vĩnh Hoàn đạt 7.867,14 tỷ đồng doanh thu thuần, giảm 15,1% so với năm 2018 và lợi nhuận trước thuế giảm 22,4%, đạt 1.687,56 tỷ đồng. Lãi ròng thuộc về công ty mẹ giảm 18,2%, đạt 1.442,18 tỷ đồng.

Trở lại với thị trường chứng khoán, kết thúc phiên giao dịch ngày 22/1 (tức 28 tháng Chạp Âm lịch), thị trường đã khép lại năm Kỷ Hợi với trạng thái tăng trên hầu hết chỉ số chính.

VN-Index tăng 5,09 điểm tương ứng 0,52% lên 991,46 điểm (vượt mốc quan trọng 990 điểm). HNX-Index tăng 0,69 điểm tương ứng 0,65% lên 106,28 điểm và UPCoM-Index cũng tăng 0,26 điểm tương ứng 0,47% lên 56,22 điểm.

Thanh khoản đạt 152,34 triệu cổ phiếu tương ứng 3.564,59 tỷ đồng trên HSX và 24,74 triệu cổ phiếu tương ứng 235,89 tỷ đồng trên HNX. Thị trường UPCoM có 6,25 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 102,61 tỷ đồng.

Sắc xanh bao phủ thị trường. Theo thống kê, có tới 427 mã tăng giá và 63 mã tăng trần, áp đảo hoàn toàn so với số lượng mã giảm giá là 181 mã và 27 mã giảm sàn.

Không chỉ có được lợi thế nhờ độ phủ rộng của nhóm mã tăng, VN-Index ngày hôm qua còn được hỗ trợ đáng kể bởi các cổ phiếu vốn hoá lớn như VHM, BID, HPG, CTG, BVH, FPT…

Trong đó, với việc VHM tăng 1.900 đồng lên 89.400 đồng đã đóng góp cho VN-Index 1,85 điểm; BID tăng 1.500 đồng lên 55.500 đồng cũng đóng góp 1,75 điểm cho chỉ số chính.

Chiều ngược lại, VCB, MSN, MBB, MWG, SAB, VCF, VJC điều chỉnh giảm. Mức giảm tại VCB lấy đi của VN-Index 0,65 điểm, tuy nhiên, ảnh hưởng của những mã này lên diễn biến chung là không lớn.

Nhận định về triển vọng của thị trường sau Tết, các chuyên gia BVSC tỏ ra lạc quan. Nhóm phân tích cho rằng, thị trường sẽ tiếp tục tăng điểm trong phiên giao dịch đầu tiên của năm Canh Tý.

Sau khi chỉ số bứt phá thành công qua vùng kháng cự 970-972 điểm, thị trường vẫn đang duy trì xu hướng tăng và nhiều khả năng sẽ còn tiếp tục hướng đến thử thách vùng kháng cự mạnh 995-1000 điểm trong ngắn hạn.

Đây là vùng kháng cự tâm lý mạnh đã nhiều lần tạo áp lực giảm điểm trở lại đối với thị trường trong quá khứ. Do vậy, BVSC tiếp tục để ngỏ khả năng thị trường có thể sẽ vấp phải áp lực rung lắc, điều chỉnh mạnh khi tiếp cận vùng cản này.

Theo khuyến nghị của BVSC, nhà đầu tư nên duy trì tỷ trọng danh mục ở mức 55-65% cổ phiếu. Đồng thời có thể xem xét bán giảm tỷ trọng danh mục khi chỉ số tiếp cận vùng kháng cự tâm lý quanh 1000 điểm.

Dòng ngân hàng và một vài cổ phiếu bluechips cơ bản được cho là sẽ tiếp tục có diễn biến tích cực trong ngắn hạn. Tuy nhiên, các nhà đầu tư nên chờ các nhịp điều chỉnh của nhóm này để thực hiện giải ngân. Bên cạnh đó, dòng tiền có thể sẽ chú ý hơn đến các nhóm cổ phiếu chưa tăng nhiều trong giai đoạn vừa rồi như chứng khoán, dầu khí, dệt may, bất động sản…

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼500K 83,500 ▼500K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼500K 83,500 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼500K 83,500 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 80,300 ▼800K 81,500 ▼900K
Nguyên liệu 999 - HN 80,200 ▼800K 81,400 ▼900K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼500K 83,500 ▼500K
Cập nhật: 14/11/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.000 ▼800K 81.900 ▼500K
TPHCM - SJC 80.000 ▼500K 83.500 ▼500K
Hà Nội - PNJ 80.000 ▼800K 81.900 ▼500K
Hà Nội - SJC 80.000 ▼500K 83.500 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 80.000 ▼800K 81.900 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 80.000 ▼500K 83.500 ▼500K
Miền Tây - PNJ 80.000 ▼800K 81.900 ▼500K
Miền Tây - SJC 80.000 ▼500K 83.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.000 ▼800K 81.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▼500K 83.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▼500K 83.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.900 ▼800K 80.700 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.820 ▼800K 80.620 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.990 ▼800K 79.990 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.520 ▼730K 74.020 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.280 ▼600K 60.680 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.630 ▼540K 55.030 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.210 ▼520K 52.610 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.980 ▼490K 49.380 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.960 ▼470K 47.360 ▼470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.320 ▼330K 33.720 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.010 ▼300K 30.410 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.380 ▼270K 26.780 ▼270K
Cập nhật: 14/11/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,940 ▼80K 8,260 ▼50K
Trang sức 99.9 7,930 ▼80K 8,250 ▼50K
NL 99.99 7,965 ▼120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 7,930 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,030 ▼80K 8,300 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,030 ▼80K 8,300 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,030 ▼80K 8,270 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 ▼50K 8,350 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 8,000 ▼50K 8,350 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 8,000 ▼50K 8,350 ▼50K
Cập nhật: 14/11/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,994.12 16,155.68 16,673.98
CAD 17,657.43 17,835.79 18,407.99
CHF 27,891.26 28,172.99 29,076.82
CNY 3,416.99 3,451.50 3,562.23
DKK - 3,524.06 3,659.01
EUR 26,090.34 26,353.87 27,520.92
GBP 31,369.76 31,686.62 32,703.18
HKD 3,179.87 3,211.99 3,315.04
INR - 299.97 311.97
JPY 157.01 158.60 166.14
KRW 15.61 17.34 18.81
KWD - 82,232.42 85,519.99
MYR - 5,599.38 5,721.50
NOK - 2,229.04 2,323.68
RUB - 245.31 271.56
SAR - 6,738.71 6,986.40
SEK - 2,261.43 2,357.44
SGD 18,385.56 18,571.27 19,167.07
THB 640.47 711.63 738.89
USD 25,154.00 25,184.00 25,504.00
Cập nhật: 14/11/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,184.00 25,504.00
EUR 26,236.00 26,341.00 27,441.00
GBP 31,576.00 31,703.00 32,667.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,310.00
CHF 28,063.00 28,176.00 29,021.00
JPY 158.91 159.55 166.43
AUD 16,135.00 16,200.00 16,694.00
SGD 18,532.00 18,606.00 19,125.00
THB 706.00 709.00 739.00
CAD 17,779.00 17,850.00 18,363.00
NZD 14,638.00 15,130.00
KRW 17.28 18.97
Cập nhật: 14/11/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25210 25210 25504
AUD 16073 16173 16743
CAD 17769 17869 18425
CHF 28230 28260 29066
CNY 0 3472.9 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26342 26442 27314
GBP 31729 31779 32881
HKD 0 3240 0
JPY 159.92 160.42 166.93
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14689 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18498 18628 19350
THB 0 669.5 0
TWD 0 782 0
XAU 8000000 8000000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8300000
Cập nhật: 14/11/2024 14:00