Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

BIDV và hợp tác doanh nghiệp Việt - Nga

15:01 | 13/11/2015

629 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 12/11/2015, Bộ Công thương Việt Nam, Bộ Phát triển kinh tế Liên bang Nga phối hợp với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) và Ngân hàng Ngoại thương Nga (VTB) tổ chức thành công Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam - Liên bang Nga:

tin nhap 20151113145611

Thúc đẩy hợp tác thương mại và thanh toán song phương. Diễn đàn có sự tham gia của ông Alexey Likhachev, Thứ trưởng thường trực Bộ Phát triển kinh tế Liên bang Nga, ông Nguyễn Thanh Sơn - Đại sứ đặc mệnh toàn quyền nước Cộng hòa XHCN Việt Nam tại Liên bang Nga, ông Đỗ Thắng Hải - Thứ trưởng Bộ Công thương Việt Nam cùng gần 500 đại biểu đại diện cho 350 doanh nghiệp Việt Nam, Liên bang Nga… Đây là hoạt động nằm trong chuỗi sự kiện thương mại do Việt Nam tổ chức tại Liên bang Nga tháng 11/2015, hưởng ứng thành công Hiệp định thương mại tự do Á Âu vừa được ký kết 5/2015.

Diễn đàn nhằm mục đích: (i) Quy tụ và kết nối các doanh nghiệp Xuất nhập khẩu của hai nước, tạo cơ hội cho doanh nghiệp gặp gỡ, tìm kiếm khả năng hợp tác kinh doanh; (ii) Giới thiệu đến các doanh nghiệp những cơ hội, lợi ích xuất nhập khẩu hàng hóa sau khi Hiệp định FTA có hiệu lực; (iii) Giới thiệu lợi ích của Kênh thanh toán song phương Việt Nga, những lợi thế và ưu đãi khi doanh nghiệp sử dụng kênh thanh toán (iv) Giải đáp cho doanh nghiệp những thắc mắc xung quanh vấn đề thanh toán với thị trường Nga và Việt Nam.

Diễn đàn đã đánh giá về tình hình hợp tác thương mại giữa hai nước Việt Nam - Liên bang Nga, những thời cơ, thuận lợi cũng như khó khăn, vướng mắc đang cản trở việc giao thương giữa doanh nghiệp hai nước.

Theo đó, quan hệ thương mại hai nước mặc dù đã đạt được tốc độ phát triển tốt trong những năm gần đây nhưng nhìn chung vẫn chưa bền vững và chưa tương xứng với tiềm năng của Việt Nam và Nga. Từ năm 2014 đến nay, do tác đông bởi nhiều yếu tố cả khách quan, chủ quan, kim ngạch thương mại song phương Việt Nam - Liên bang Nga có xu hướng giảm sút. Việc phấn đấu cho mục tiêu đạt kim ngạch thương mại 2 chiều lên mức 10 tỷ USD vào năm 2020 (theo Tuyên bố chung của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng và Tổng thống Nga Putin vào tháng 11/2014) đang là một thách thức lớn.

Một số khó khăn vướng mắc còn tồn tại trong quan hệ thương mại hai nước trong nhiều năm qua là: (i) Cơ chế, chính sách về hải quan, thuế suất, (ii) Doanh nghiệp hai bên chưa có lòng tin ở nhau; (iii) Hàng hóa của cả Việt Nam và Nga chưa xây dựng được thương hiệu của riêng mình tại mỗi thị trường, (iv) Việc thanh toán vẫn là nút thắt tồn tại trong hàng chục năm qua...

Bên cạnh những khó khăn, hợp tác kinh tế thương mại Việt Nam - Liên bang Nga cũng đang đứng trước thời cơ lớn. Đó là ngày 29/5 vừa qua, Việt Nam trở thành quốc gia duy nhất ở Châu Á ký kết Hiệp định thương mại tự do với Liên minh kinh tế Á Âu trong đó Nga đóng vai trò nòng cốt, FTA này dự kiến có hiệu lực từ đầu năm 2016. Hiệp định có hiệu lực sẽ mở ra cơ hội lớn đối với cả Việt Nam và Nga trong thương mại hàng hóa.

Xuất phát từ nhu cầu thực tế của doanh nghiệp đón đầu những lợi ích từ FTA, BIDV đã phối hợp với Ngân hàng VTB và VRB nghiên cứu xây dựng kênh thanh toán song phương bằng đồng nội tệ nhằm tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong thanh toán xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, khơi thông luồng thanh toán hai chiều, góp phần thuận lợi hóa thương mại hai nước. Hiện nay, BIDV và VRB đã được NHNN Việt Nam chấp thuận cho triển khai Kênh thanh toán này.

Ông Trần Bắc Hà - Chủ tịch HĐQT BIDV cho biết: “Không phải tự nhiên BIDV được lãnh đạo cấp cao hai nước lựa chọn để triển khai Kênh thanh toán. Hiện nay tại Việt Nam và Nga chỉ có BIDV và VTB là hai ngân hàng duy nhất có hợp tác thành lập Ngân hàng Liên doanh Việt Nga. Vì vậy, chúng tôi rất có kinh nghiệm và am hiểu về thị trường của nhau, có nền khách hàng tốt và có những sản phẩm đặc thù phục vụ Kênh thanh toán”. 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 08/09/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 08/09/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 08/09/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 08/09/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 08/09/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 08/09/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 08/09/2024 23:00