Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

BIDV: 20 năm phát triển vượt bậc

00:00 | 04/08/2015

510 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
20 năm trước BIDV mới bắt đầu chuyển đổi theo mô hình ngân hàng thương mại và đến muộn nhất so với các ngân hàng bạn với bộn bề khó khăn: về tư tưởng, về cơ chế, về nguồn vốn, khách hàng và cả nguồn nhân lực.

Chia sẻ tại Hội thảo “BIDV - 20 năm chuyển sang hoạt động Ngân hàng Thương mại, Phát triển và Hội nhập” diễn ra chiều 01/8, ông Phan Đức Tú, Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam cho biết, 20 năm trước BIDV mới bắt đầu chuyển đổi theo mô hình ngân hàng thương mại và đến muộn nhất so với các ngân hàng bạn với bộn bề khó khăn: về tư tưởng, về cơ chế, về nguồn vốn, khách hàng và cả nguồn nhân lực.

Tuy nhiên sau 20 năm, tất cả đều ghi nhận BIDV đã có bước chuyển mình, tạo ra đột phá lớn trên mọi mặt hoạt động.

Cụ thể, từ năm 1995 đến tháng 6/2015, tổng tài sản tăng gần 85 lần, từ 8.700 tỷ đồng lên 730.000 tỷ đồng, trở thành một trong hai ngân hàng có quy mô lớn nhất trong hệ thống ngân hàng Việt Nam.

Huy động vốn tăng hơn 337 lần, từ 1.700 tỷ đồng lên 574.000 tỷ đồng. Tín dụng tăng hơn 100 lần, từ 5.300 tỷ đồng lên 535.000 tỷ đồng. Quy mô vốn điều lệ tăng từ 247 tỷ đồng lên 31.481 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế tăng từ 221 tỷ đồng lên 6.000 tỷ đồng (năm 2014).

Mạng lưới được mở rộng từ 55 chi nhánh lên 181 chi nhánh với gần 1.000 phòng giao dịch/quỹ tiết kiệm. Tính đến cuối năm 2014, BIDV duy trì mức tăng trưởng khá, ổn định với ROE đạt 14,4%, ROA đạt 0,8, hệ số an toàn vốn đạt hơn 9%. Số tiền nộp thuế cho Nhà nước luỹ kế khoảng 12.000 tỷ đồng.

Về hoạt động kinh doanh đối ngoại đến nay, BIDV đã có hơn 2.000 định chế tài chính trong nước, quốc tế với đa dạng dịch vụ kinh doanh: Ngân hàng đại lý, thanh toán, tín dụng, đào tạo, chuyển giao công nghệ…

BIDV cũng đã mở rộng phạm vi, lĩnh vực hoạt động ra thị trường Lào, Cam-pu-chia, Myanmar, Nga, Séc… và thực hiện nhiều dự án hợp tác với các tổ chức tài chính quốc tế như WB, ADB, NIB…

Trong giai đoạn tới 2016-2020, lãnh đạo BIDV cho biết ngân hàng sẽ phấn đấu đạt thứ hạng cao trong khu vực về tổng tài sản, vốn chủ sở hữu. Đến năm 2020 nằm trong top 25 ngân hàng lớn nhất Đông Nam Á, top 150 ngân hàng lớn nhất Châu Á Thái Bình Dương và top 400 ngân hàng lớn hàng đầu thế giới.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,800 ▼200K 86,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 84,800 ▼200K 86,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 84,800 ▼200K 86,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,300 ▼1200K 85,000 ▼800K
Nguyên liệu 999 - HN 84,200 ▼1200K 84,900 ▼800K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,800 ▼200K 86,800 ▼200K
Cập nhật: 25/11/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 ▼800K 86.200 ▼600K
TPHCM - SJC 84.800 ▼200K 86.800 ▼200K
Hà Nội - PNJ 84.700 ▼800K 86.200 ▼600K
Hà Nội - SJC 84.800 ▼200K 86.800 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 84.700 ▼800K 86.200 ▼600K
Đà Nẵng - SJC 84.800 ▼200K 86.800 ▼200K
Miền Tây - PNJ 84.700 ▼800K 86.200 ▼600K
Miền Tây - SJC 84.800 ▼200K 86.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 ▼800K 86.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.800 ▼200K 86.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.800 ▼200K 86.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 ▼800K 85.400 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 ▼790K 85.320 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 ▼790K 84.650 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 ▼730K 78.330 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 ▼600K 64.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 ▼550K 58.220 ▼550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 ▼520K 55.660 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 ▼490K 52.240 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 ▼470K 50.110 ▼470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 ▼330K 35.680 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 ▼300K 32.180 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 ▼270K 28.330 ▼270K
Cập nhật: 25/11/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 ▼100K 8,600 ▼70K
Trang sức 99.9 8,360 ▼100K 8,590 ▼70K
NL 99.99 8,390 ▼100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,360 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 ▼100K 8,610 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 ▼100K 8,610 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 ▼100K 8,610 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 8,480 ▼50K 8,680 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,480 ▼50K 8,680 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,480 ▼50K 8,680 ▼20K
Cập nhật: 25/11/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,217.57 16,381.38 16,906.88
CAD 17,788.08 17,967.76 18,544.15
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,420.62 3,455.18 3,566.02
DKK - 3,508.82 3,643.18
EUR 25,970.41 26,232.74 27,394.35
GBP 31,206.12 31,521.33 32,532.51
HKD 3,184.56 3,216.72 3,319.91
INR - 300.55 312.56
JPY 159.21 160.82 168.47
KRW 15.67 17.41 18.89
KWD - 82,415.60 85,710.29
MYR - 5,643.43 5,766.50
NOK - 2,266.64 2,362.87
RUB - 231.92 256.74
SAR - 6,756.71 7,005.04
SEK - 2,272.81 2,369.30
SGD 18,462.56 18,649.05 19,247.29
THB 653.42 726.02 753.82
USD 25,167.00 25,197.00 25,506.00
Cập nhật: 25/11/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,226.00 25,506.00
EUR 26,083.00 26,188.00 27,287.00
GBP 31,381.00 31,507.00 32,469.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 27,968.00 28,080.00 28,933.00
JPY 160.90 161.55 168.57
AUD 16,309.00 16,374.00 16,871.00
SGD 18,574.00 18,649.00 19,169.00
THB 719.00 722.00 752.00
CAD 17,893.00 17,965.00 18,483.00
NZD 14,636.00 15,128.00
KRW 17.34 19.04
Cập nhật: 25/11/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25506
AUD 16222 16322 16893
CAD 17873 17973 18524
CHF 28136 28166 28972
CNY 0 3473.3 0
CZK 0 997 0
DKK 0 3559 0
EUR 26176 26276 27154
GBP 31504 31554 32656
HKD 0 3266 0
JPY 161.97 162.47 169.03
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5865 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14667 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18532 18662 19393
THB 0 679.9 0
TWD 0 777 0
XAU 8480000 8480000 8680000
XBJ 8000000 8000000 8680000
Cập nhật: 25/11/2024 14:00