Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

BIDV: 20 năm phát triển vượt bậc

00:00 | 04/08/2015

509 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
20 năm trước BIDV mới bắt đầu chuyển đổi theo mô hình ngân hàng thương mại và đến muộn nhất so với các ngân hàng bạn với bộn bề khó khăn: về tư tưởng, về cơ chế, về nguồn vốn, khách hàng và cả nguồn nhân lực.

Chia sẻ tại Hội thảo “BIDV - 20 năm chuyển sang hoạt động Ngân hàng Thương mại, Phát triển và Hội nhập” diễn ra chiều 01/8, ông Phan Đức Tú, Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam cho biết, 20 năm trước BIDV mới bắt đầu chuyển đổi theo mô hình ngân hàng thương mại và đến muộn nhất so với các ngân hàng bạn với bộn bề khó khăn: về tư tưởng, về cơ chế, về nguồn vốn, khách hàng và cả nguồn nhân lực.

Tuy nhiên sau 20 năm, tất cả đều ghi nhận BIDV đã có bước chuyển mình, tạo ra đột phá lớn trên mọi mặt hoạt động.

Cụ thể, từ năm 1995 đến tháng 6/2015, tổng tài sản tăng gần 85 lần, từ 8.700 tỷ đồng lên 730.000 tỷ đồng, trở thành một trong hai ngân hàng có quy mô lớn nhất trong hệ thống ngân hàng Việt Nam.

Huy động vốn tăng hơn 337 lần, từ 1.700 tỷ đồng lên 574.000 tỷ đồng. Tín dụng tăng hơn 100 lần, từ 5.300 tỷ đồng lên 535.000 tỷ đồng. Quy mô vốn điều lệ tăng từ 247 tỷ đồng lên 31.481 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế tăng từ 221 tỷ đồng lên 6.000 tỷ đồng (năm 2014).

Mạng lưới được mở rộng từ 55 chi nhánh lên 181 chi nhánh với gần 1.000 phòng giao dịch/quỹ tiết kiệm. Tính đến cuối năm 2014, BIDV duy trì mức tăng trưởng khá, ổn định với ROE đạt 14,4%, ROA đạt 0,8, hệ số an toàn vốn đạt hơn 9%. Số tiền nộp thuế cho Nhà nước luỹ kế khoảng 12.000 tỷ đồng.

Về hoạt động kinh doanh đối ngoại đến nay, BIDV đã có hơn 2.000 định chế tài chính trong nước, quốc tế với đa dạng dịch vụ kinh doanh: Ngân hàng đại lý, thanh toán, tín dụng, đào tạo, chuyển giao công nghệ…

BIDV cũng đã mở rộng phạm vi, lĩnh vực hoạt động ra thị trường Lào, Cam-pu-chia, Myanmar, Nga, Séc… và thực hiện nhiều dự án hợp tác với các tổ chức tài chính quốc tế như WB, ADB, NIB…

Trong giai đoạn tới 2016-2020, lãnh đạo BIDV cho biết ngân hàng sẽ phấn đấu đạt thứ hạng cao trong khu vực về tổng tài sản, vốn chủ sở hữu. Đến năm 2020 nằm trong top 25 ngân hàng lớn nhất Đông Nam Á, top 150 ngân hàng lớn nhất Châu Á Thái Bình Dương và top 400 ngân hàng lớn hàng đầu thế giới.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,450 77,600
Nguyên liệu 999 - HN 77,350 77,500
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 12/09/2024 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.500 78.650
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.500 78.650
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.500 78.650
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.500 78.650
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.500 78.650
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.500
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.400 78.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.320 78.120
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.520 77.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.230 71.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.400 58.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.930 53.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.580 50.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.450 47.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.500 45.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.280 32.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.080 29.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.560 25.960
Cập nhật: 12/09/2024 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,650 7,825
Trang sức 99.9 7,640 7,815
NL 99.99 7,655
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,655
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,755 7,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,755 7,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,755 7,865
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 12/09/2024 10:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 ▼100K 78,600 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 ▼100K 78,700 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 77,200 ▼100K 78,200 ▼50K
Nữ Trang 99% 75,426 ▼49K 77,426 ▼49K
Nữ Trang 68% 50,831 ▼34K 53,331 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 30,263 ▼21K 32,763 ▼21K
Cập nhật: 12/09/2024 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,991.20 16,152.73 16,671.80
CAD 17,643.86 17,822.08 18,394.80
CHF 28,112.98 28,396.95 29,309.49
CNY 3,381.46 3,415.62 3,525.91
DKK - 3,560.26 3,696.79
EUR 26,373.39 26,639.79 27,820.94
GBP 31,220.81 31,536.17 32,549.59
HKD 3,071.75 3,102.78 3,202.49
INR - 291.88 303.56
JPY 167.43 169.13 177.22
KRW 15.88 17.64 19.24
KWD - 79,918.42 83,117.80
MYR - 5,615.90 5,738.68
NOK - 2,216.23 2,310.44
RUB - 255.44 282.78
SAR - 6,531.73 6,793.22
SEK - 2,318.58 2,417.14
SGD 18,376.09 18,561.71 19,158.19
THB 643.35 714.84 742.25
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 12/09/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,390.00 24,400.00 24,740.00
EUR 26,513.00 26,619.00 27,732.00
GBP 31,416.00 31,542.00 32,526.00
HKD 3,087.00 3,099.00 3,204.00
CHF 28,283.00 28,397.00 29,283.00
JPY 168.10 168.78 176.66
AUD 16,088.00 16,153.00 16,657.00
SGD 18,490.00 18,564.00 19,114.00
THB 708.00 711.00 743.00
CAD 17,750.00 17,821.00 18,365.00
NZD 14,814.00 15,318.00
KRW 17.55 19.37
Cập nhật: 12/09/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24750
AUD 16209 16259 16769
CAD 17904 17954 18405
CHF 28608 28658 29212
CNY 0 3418.7 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26821 26871 27574
GBP 31793 31843 32513
HKD 0 3185 0
JPY 170.77 171.27 176.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14871 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18650 18700 19252
THB 0 688.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 12/09/2024 10:45