Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bị thu hồi vốn đầu tư công kéo theo nhiều hệ lụy cho địa phương

19:00 | 13/12/2021

225 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việc dự án không giải ngân hết vốn đầu tư công dẫn đến bị thu hồi vốn kéo theo nhiều hệ lụy mà địa phương phải giải quyết...
Bị thu hồi vốn đầu tư công kéo theo nhiều hệ lụy cho địa phương
Một số địa phương kiến nghị cho phép kéo dài thời gian thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công kế hoạch năm 2021 sang năm 2022

Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) vừa tổ chức Hội nghị trực tuyến thúc đẩy giải ngân đầu tư công năm 2021 tại các địa phương do Tổ công tác số 6 (theo Quyết định số 1962/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ) kiểm tra, đôn đốc. Tổ công tác số 6 được giao kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn trong giải ngân đầu tư công của 6 địa phương: Đà Nẵng, Gia Lai, Quảng Nam, Kon Tum, Bình Định, Đắk Lắk.

Theo tổng hợp của Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ thuộc Bộ KH&ĐT, tính đến hết 30/11/2021, tổng số vốn giải ngân của 6 địa phương nói trên là 18.288,782 tỷ đồng, đạt 67,74% so với kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao từ đầu năm, đồng thời cao hơn bình quân cả nước (63,86%). Địa phương có tỷ lệ giải ngân cao nhất đạt 70,11% và 2 địa phương dưới 60%.

Lý giải về tỷ lệ giải ngân của các địa phương khác nhau, Thứ trưởng Bộ KH&ĐT Trần Quốc Phương cho rằng nguyên nhân chính là do tổ chức chỉ đạo, điều hành của mỗi địa phương. Bên cạnh một số khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách trong quá trình thực hiện giải ngân đầu tư công, các địa phương đều gặp phải khó khăn chung do diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19 tác động lớn đến các hoạt động của dự án, nhất là dự án sử dụng vốn ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài…

Hay việc chuẩn bị dự án, tổ chức giải phóng mặt bằng, có địa phương làm rất tốt, nhưng cũng có địa phương chuẩn bị dự án sơ sài, đến khi thực hiện gặp nhiều vướng mắc hay giao vốn từ đầu năm nhưng đến cuối năm vẫn không thể giải ngân vì tắc giải phóng mặt bằng… Vì vậy, Thứ trưởng Trần Quốc Phương cho rằng các địa phương phải thẳng thắn nhìn nhận nguyên nhân của từng vướng mắc, chỉ rõ vì sao vướng thì mới tháo gỡ được.

Theo ông Nguyễn Đức Tâm, Vụ trưởng Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ, Thủ tướng đã chỉ đạo các địa phương phải có văn bản cam kết trong giải ngân năm 2021. Tuy nhiên, cam kết của một số địa phương chưa đạt yêu cầu tại Nghị quyết 63 là 95 - 100%.

Tại cuộc họp của các Tổ công tác trong tuần qua, hầu hết các địa phương kiến nghị cho phép kéo dài thời gian thực hiện, giải ngân vốn kế hoạch năm 2021 sang năm 2022; điều chỉnh giảm kế hoạch vốn nước ngoài năm 2021. Tuy nhiên, theo ông Đỗ Thành Trung, Vụ trưởng Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân, Bộ KH&ĐT cho biết, theo quy định của Luật Đầu tư công và Nghị định hướng dẫn thì giải ngân chỉ trong một năm, việc kéo dài vốn chỉ xem xét với từng dự án và chỉ trong trường hợp bất khả kháng.

“Thời gian qua, Chính phủ đã báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội về việc kéo dài giải ngân vốn kế hoạch năm 2021, nhưng Uỷ ban thường vụ Quốc hội không đồng ý, yêu cầu thực hiện đúng quy định. Hay kiến nghị cắt giảm vốn ODA, Chính phủ đã báo cáo nhưng Uỷ ban thường vụ Quốc hội không thông qua, yêu cầu các địa phương tập trung triển khai tốt”, ông Trung nói.

Vì thế, việc kéo dài vốn kế hoạch năm 2021 sang năm 2022 hay trả lại vốn ODA năm 2021 để bố trí lại sau như kiến nghị của các địa phương là rất khó. Theo quy định, hết niên độ kế hoạch năm 2021 mà không giải ngân hết thì sẽ bị thu hồi và trừ luôn ở kế hoạch trung hạn 2021 - 2025, không được bố trí lại.

Thứ trưởng Trần Quốc Phương nhận định, việc dự án không giải ngân hết dẫn đến bị thu hồi vốn là rất đáng tiếc và gây nhiều hệ lụy mà địa phương phải giải quyết. Trong trường hợp bị thu hồi vốn về, để dự án không bị dở dang, địa phương sẽ phải dùng dự toán năm 2022 của dự án khác để bố trí hoặc phải cắt giảm dự án khởi công mới khác. Địa phương phải rất lưu ý để tập trung, quyết liệt giải ngân trong thời gian còn lại của năm.

Theo Thứ trưởng Trần Quốc Phương, trong điều hành giải ngân vốn đầu tư công năm 2022, phải rút kinh nghiệm, chỉ đạo quyết liệt, tập trung đẩy nhanh giải ngân ngay từ đầu năm. Các địa phương cần xác định giải ngân vốn đầu tư công trong bối cảnh hiện nay có ý nghĩa rất to lớn, không chỉ với mỗi công trình, dự án, mà còn đóng góp lớn hỗ trợ tăng trưởng, phục hồi kinh tế của địa phương và cả nước

“Địa phương cần phải lưu ý để tập trung, quyết liệt giải ngân trong thời gian còn lại của năm. Trong điều hành giải ngân vốn đầu tư công năm 2022, phải rút kinh nghiệm, chỉ đạo quyết liệt, tập trung đẩy nhanh giải ngân ngay từ đầu năm.”, Thứ trưởng nhấn mạnh

Bài viết triển khai thực hiện Nghị quyết 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất - kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công, đảm bảo trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh dịch Covid-19.

M.C

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,950 ▲100K 78,150 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 77,850 ▲100K 78,050 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 16/09/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 ▲50K 79.200 ▲100K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 78.000 ▲50K 79.200 ▲100K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 78.000 ▲50K 79.200 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 78.000 ▲50K 79.200 ▲100K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 ▲50K 79.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 16/09/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 16/09/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 ▲100K 79,200 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 ▲100K 79,300 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 77,800 ▲100K 78,800 ▲100K
Nữ Trang 99% 76,020 ▲99K 78,020 ▲99K
Nữ Trang 68% 51,239 ▲68K 53,739 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 30,513 ▲42K 33,013 ▲42K
Cập nhật: 16/09/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,074.53 16,236.90 16,758.71
CAD 17,618.42 17,796.38 18,368.31
CHF 28,321.27 28,607.35 29,526.71
CNY 3,389.86 3,424.10 3,534.67
DKK - 3,587.62 3,725.21
EUR 26,575.60 26,844.04 28,034.30
GBP 31,481.68 31,799.67 32,821.63
HKD 3,070.05 3,101.06 3,200.72
INR - 291.93 303.62
JPY 170.37 172.09 180.32
KRW 16.08 17.87 19.49
KWD - 80,292.02 83,506.53
MYR - 5,650.80 5,774.36
NOK - 2,269.50 2,365.99
RUB - 256.44 283.90
SAR - 6,523.23 6,784.39
SEK - 2,361.68 2,462.09
SGD 18,471.25 18,657.83 19,257.44
THB 653.80 726.45 754.31
USD 24,350.00 24,380.00 24,720.00
Cập nhật: 16/09/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,360.00 24,370.00 24,710.00
EUR 26,674.00 26,781.00 27,896.00
GBP 31,630.00 31,757.00 32,743.00
HKD 3,083.00 3,095.00 3,199.00
CHF 28,412.00 28,526.00 29,420.00
JPY 170.08 170.76 178.66
AUD 16,156.00 16,221.00 16,726.00
SGD 18,563.00 18,638.00 19,191.00
THB 719.00 722.00 754.00
CAD 17,730.00 17,801.00 18,344.00
NZD 14,869.00 15,373.00
KRW 17.68 19.52
Cập nhật: 16/09/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24380 24380 24720
AUD 16342 16392 16902
CAD 17881 17931 18382
CHF 28814 28864 29417
CNY 0 3425.5 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27067 27117 27819
GBP 32161 32211 32863
HKD 0 3185 0
JPY 173.16 173.66 179.22
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14996 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2395 0
SGD 18752 18802 19362
THB 0 698.8 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 16/09/2024 20:00