Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bí thư Đinh La Thăng: Tăng trưởng của TP HCM phải là 2 con số!

11:36 | 08/06/2016

706 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bí thư Thành ủy TP HCM Đinh La Thăng đặt điều kiện, nếu được thực hiện phân cấp, phân quyền đến các Sở ban ngành thì tăng trưởng của thành phố phải là 2 con số trở lên.
bi thu dinh la thang tang truong cua tp hcm phai la 2 con so
Bí thư Thành ủy TP HCM Đinh La Thăng.

Chiều 7/6, Bí thư Thành ủy TP HCM Đinh La Thăng đã có buổi làm việc với Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính ngân sách Quốc hội Nguyễn Đức Hải.

Sở Tài chính TP HCM đã báo cáo về tình hình thu chi ngân sách trên địa bàn TP HCM trong 6 tháng đầu năm và dự báo trong năm 2016. Tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn TP HCM tiếp tục giữ mức ổn định. Một số ngành, lĩnh vực có sự phục hồi và phát triển tốt. Thuế tiêu thụ đặc biệt 6 tháng đầu năm tăng 25,2% so với cùng kỳ. Các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, kinh doanh mặt hàng như bia, rượu, thuốc lá… tăng trưởng ổn định.

Nguồn thu từ hoạt động xuất nhập khẩu mà Bộ Tài chính giao cho TP HCM trong năm 2016 cao hơn nhiều với các địa phương khác và dự báo là khó có thể hoàn thành nhiệm vụ. Chủ tịch UBND TP HCM Nguyễn Thành Phong đánh giá tình hình thu ngân sách 6 tháng đầu năm rất khả quan.

Toàn thành phố có 279.000 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh với Sở Kế hoạch Đầu tư nhưng chỉ có 170.000 doanh nghiệp nộp thuế. Ông Phong phân tích, nếu so với 10 triệu dân thì số doanh nghiệp như thống kê là quá ít. Lãnh đạo thành phố đẩy mạnh công tác hỗ trợ doanh nghiệp “khởi nghiệp” để ổn định nguồn thu nội địa.

bi thu dinh la thang tang truong cua tp hcm phai la 2 con so
Bí thư Đinh La Thăng làm việc với Ủy ban Tài chính ngân sách Quốc hội.

Nguồn thu ngân sách của TP HCM chiếm 31,8% so với nguồn thu của cả nước. Thu chi ngân sách của TP HCM có tác động lớn đến vấn đề thu chi ngân sách quốc gia. Lãnh đạo TP HCM luôn công khai, minh bạch và có trách nhiệm với các cấp chính quyền để quản lý nguồn ngân sách có hiệu quả.

Bí thư Thành ủy Đinh La Thăng khẳng định, Bộ Tài chính giao thêm chỉ tiêu thu ngân sách cao hơn so với năm ngoái nhưng chắc chắn thành phố sẽ hoàn thành nhiệm vụ. Bí thư Thăng cam kết đẩy mạnh sản xuất kinh doanh để “tăng tốc” cho sự phát triển kinh tế của TP HCM.

Bí thư Thăng đề nghị với Đoàn làm việc của Ủy ban Tài chính ngân sách Quốc hội cần cho TP HCM được thực hiện phân cấp, phân quyền đến các Sở ban ngành. Nếu được như thế, bộ máy của thành phố sẽ “chạy” tốt ngay! Cùng với cải cách hành chính để thành phố giải phóng được toàn bộ năng lực con người và năng lực sản xuất thì tăng trưởng của thành phố không chỉ 1 con số mà phải là 2 con số trở lên.

bi thu dinh la thang tang truong cua tp hcm phai la 2 con so

Bí thư Đinh La Thăng: Định hướng phát triển thành phố đến 100 năm!

Bí thư Đinh La Thăng nhấn mạnh trong buổi làm việc với Hiệp hội Bất động sản TP HCM: “Chúng ta định hướng phát triển thành phố đến 100 năm sau chứ không thể 5 năm, 10 năm hay 20 năm được”.

bi thu dinh la thang tang truong cua tp hcm phai la 2 con so

Bí thư Đinh La Thăng: Sân chơi chung phải có luật chung!

Ngày 6/6, Bí thư Thành ủy TP HCM Đinh La Thăng đã có buổi gặp gỡ với Hiệp hội Bất động sản cùng các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. 

bi thu dinh la thang tang truong cua tp hcm phai la 2 con so

Cách chức khó hơn đề bạt!

Chiều 19-5, Bí thư Thành ủy TP HCM Đinh La Thăng đã có buổi làm việc với UBND huyện Hóc Môn về việc giải quyết các kiến nghị của cử tri Hóc Môn liên quan đến việc Công ty TNHH Tấn Minh gây ô nhiễm, người dân trong khu vực bị ảnh hưởng và bức xúc nhiều năm nay.

Phước Tân

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,850 78,050
Nguyên liệu 999 - HN 77,750 77,950
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 14/09/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.950 79.100
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.950 79.100
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.950 79.100
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.950 79.100
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.950 79.100
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.950
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.950
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 14/09/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,685 7,870
Trang sức 99.9 7,675 7,860
NL 99.99 7,690
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,790 7,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,790 7,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,790 7,910
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 14/09/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,800 79,100
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,800 79,200
Nữ Trang 99.99% 77,700 78,700
Nữ Trang 99% 75,921 77,921
Nữ Trang 68% 51,171 53,671
Nữ Trang 41.7% 30,471 32,971
Cập nhật: 14/09/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,097.83 16,260.44 16,782.99
CAD 17,635.99 17,814.13 18,386.62
CHF 28,182.70 28,467.37 29,382.21
CNY 3,385.70 3,419.90 3,530.34
DKK - 3,581.35 3,718.70
EUR 26,526.61 26,794.55 27,982.60
GBP 31,456.22 31,773.96 32,795.07
HKD 3,069.29 3,100.29 3,199.93
INR - 291.84 303.52
JPY 168.91 170.62 178.78
KRW 15.98 17.75 19.36
KWD - 80,245.80 83,458.40
MYR - 5,629.52 5,752.61
NOK - 2,248.76 2,344.36
RUB - 262.02 290.08
SAR - 6,526.41 6,787.69
SEK - 2,344.89 2,444.58
SGD 18,426.15 18,612.27 19,210.40
THB 651.71 724.12 751.89
USD 24,360.00 24,390.00 24,730.00
Cập nhật: 14/09/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,370.00 24,380.00 24,720.00
EUR 26,681.00 26,788.00 27,903.00
GBP 31,654.00 31,781.00 32,768.00
HKD 3,084.00 3,096.00 3,200.00
CHF 28,349.00 28,463.00 29,353.00
JPY 169.50 170.18 178.08
AUD 16,207.00 16,272.00 16,779.00
SGD 18,546.00 18,620.00 19,172.00
THB 717.00 720.00 752.00
CAD 17,751.00 17,822.00 18,366.00
NZD 14,944.00 15,449.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 14/09/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24390 24390 24720
AUD 16276 16326 16836
CAD 17868 17918 18369
CHF 28674 28724 29278
CNY 0 3420.9 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26953 27003 27706
GBP 31983 32033 32703
HKD 0 3185 0
JPY 172.1 172.6 178.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14966 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18676 18726 19287
THB 0 695.8 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8080000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 14/09/2024 01:02