Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bầu Đức tìm lại niềm vui với chăn nuôi heo, bò

17:54 | 01/11/2021

195 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hoàng Anh Gia Lai báo lãi quý thứ hai liên tiếp dù doanh số sụt giảm sau khi không còn hợp nhất công ty con cũ HAGL Agrico.

Nguồn thu mới từ bò, heo

Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai (mã chứng khoán: HAG) công bố doanh thu thuần quý III đạt 554 tỷ đồng, giảm 21% so với cùng kỳ 2020. Tuy nhiên, đặt trong bối cảnh khi tập đoàn của Chủ tịch HĐQT Đoàn Nguyên Đức (bầu Đức) không còn hợp nhất doanh thu của Công ty Cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Agrico, mã chứng khoán: HNG), kết quả trên vẫn tương đối tích cực.

Trong cơ cấu doanh thu của Hoàng Anh Gia Lai, trái cây không còn là sản phẩm chủ lực khi doanh số quý III chỉ chiếm chưa đến 40%. Trong kỳ vừa qua, doanh nghiệp của bầu Đức thu 220 tỷ đồng từ bán trái cây, giảm khoảng 60% so với cùng kỳ khi không còn hợp nhất HAGL Agrico.

Trong khi đó, mảng kinh doanh mới là chăn nuôi heo thu về cho bầu Đức 183 tỷ đồng. Cùng kỳ 2020, Hoàng Anh Gia Lai chưa phát sinh doanh thu từ bán heo. Ngoài ra, doanh nghiệp phố núi cũng lần đầu ghi nhận 27 tỷ đồng doanh số từ bán bò sau nhiều năm.

Hiệu quả kinh doanh của Hoàng Anh Gia Lai cải thiện rõ rệt khi biên lãi gộp trong quý III đạt 32%. Trong khi cùng kỳ năm trước, doanh nghiệp vẫn kinh doanh dưới giá vốn, hạch toán lỗ gộp.

Tuy nhiên, dù có những điểm sáng, chi phí tài chính của Hoàng Anh Gia Lai lại tăng vọt, gấp gần 3 lần so với quý III năm trước. Ngoài gánh nặng chi phí lãi vay thường lệ, tập đoàn này phải hạch toán thêm 486 tỷ đồng trích lập dự phòng giảm giá khoản đầu tư vào nhóm công ty HAGL Agrico. Đây là nguyên nhân khiến chi phí tăng đột biến.

Cũng liên quan đến một khoản dự phòng, Hoàng Anh Gia Lai lại hạch toán hoàn nhập 493 tỷ đồng trong phần quản lý doanh nghiệp bên cạnh việc cắt giảm nhiều chi phí khác như lương nhân viên, dịch vụ mua ngoài, vận chuyển.

Nhờ đó, doanh nghiệp của bầu Đức hạch toán được khoản lợi nhuận sau thuế 22 tỷ đồng trong quý III vừa qua. Cùng kỳ 2020, Hoàng Anh Gia Lai lỗ ròng tới 568 tỷ đồng.

Bầu Đức tìm lại niềm vui với chăn nuôi heo, bò - 1
Biểu đồ: Việt Đức.

3 quý lãi 30 tỷ đồng, mục tiêu lợi nhuận cả năm lên tới trăm tỷ

Lũy kế 9 tháng đầu năm, Hoàng Anh Gia Lai đạt doanh thu thuần tổng cộng 1.364 tỷ đồng, chỉ tương đương 63% cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, công ty có lãi sau thuế 30 tỷ đồng. Mức lãi tuy khiêm tốn nhưng tích cực hơn nhiều so với khoản lỗ gần 2.000 tỷ cùng kỳ 9 tháng năm ngoái.

Dù vậy, khoản lợi nhuận trên chỉ như muối bỏ bể so với những con số hàng nghìn tỷ đồng thua lỗ của Hoàng Anh Gia Lai. Đến cuối tháng 9, lỗ lũy kế của doanh nghiệp phố núi lên tới 4.056 tỷ đồng, tương đương hơn 40% vốn điều lệ doanh nghiệp.

Bảng cân đối kế toán của tập đoàn này dù đã cải thiện hơn sau khi không còn phải hợp nhất những khoản nợ của công ty con cũ HAGL Agrico nhưng vẫn còn đó nhiều điểm đáng ngại đã tồn tại suốt thời gian dài.

Nợ phải trả của doanh nghiệp dù đã giảm nhiều nhưng vẫn ở mức hơn 13.400 tỷ đồng, vượt xa vốn chủ sở hữu 4.964 tỷ đồng. Hoàng Anh Gia Lai vẫn còn nợ vay ngân hàng hơn 8.300 tỷ đồng, chủ yếu là vay dài hạn. Điểm tích cực là khả năng thanh khoản của tập đoàn đã được cải thiện khi tài sản ngắn hạn (5.979 tỷ đồng) đã vượt nợ ngắn hạn (5.340 tỷ đồng), đồng nghĩa với chỉ số thanh toán hiện hành đã lớn hơn một.

Cuối tháng 11 này, Hoàng Anh Gia Lai dự kiến tổ chức họp đại hội thường niên để thông qua kế hoạch doanh thu hơn 2.000 tỷ đồng và lợi nhuận ròng 104 tỷ đồng. So với chỉ tiêu dự kiến này, doanh nghiệp của ông bầu bóng đá Gia Lai đã hoàn thành được gần 30%.

Bầu Đức tìm lại niềm vui với chăn nuôi heo, bò - 2
Biểu đồ: Việt Đức.

Theo tài liệu chuẩn bị cho đại hội, doanh nghiệp thời gian tới sẽ tập trung hoàn thiện toàn bộ hệ thống chuồng trại để sẵn sàng cho năm 2022 triển khai nuôi 15.000 con heo nái sinh sản, 300.000 con heo thịt xuất chuồng mỗi năm. Với ngành nghề lâu năm là cây ăn trái, Hoàng Anh Gia Lai đầu tư duy trì khoảng 10.000 ha trồng các loại cây, gồm chuối và các loại cây ăn trái khác.

Trên sàn chứng khoán, cổ phiếu HAG đóng cửa phiên 1/11 trong sắc tím, tăng trần lên 5.510 đồng/cổ phiếu, mức cao nhất trong gần 4 tháng qua.

Theo Dân trí

ExxonMobil lên kế hoạch mua lại cổ phiếu vào năm 2022ExxonMobil lên kế hoạch mua lại cổ phiếu vào năm 2022
Chứng khoán Việt Chứng khoán Việt "vô địch" thế giới, đại gia bất động sản giàu to
Nghịch lý lợi nhuận doanh nghiệp tăng - cổ phiếu doanh nghiệp giảm và kỹ năng đầu tưNghịch lý lợi nhuận doanh nghiệp tăng - cổ phiếu doanh nghiệp giảm và kỹ năng đầu tư
Không nên đặt cược vào cổ phiếu Không nên đặt cược vào cổ phiếu "hot"
VN-Index vượt 1.400 điểm, người Việt lại đổ tiền đua mua cổ phiếuVN-Index vượt 1.400 điểm, người Việt lại đổ tiền đua mua cổ phiếu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▲1500K 82,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▲1500K 82,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▲1500K 82,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 77,950 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,850 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▲1500K 82,000 ▲1500K
Cập nhật: 17/09/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 80.000 ▲1500K 82.000 ▲1500K
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 80.000 ▲1500K 82.000 ▲1500K
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 80.000 ▲1500K 82.000 ▲1500K
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 80.000 ▲1500K 82.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲1500K 82.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲1500K 82.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 17/09/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 8,000 ▲150K 8,200 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 8,000 ▲150K 8,200 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 8,000 ▲150K 8,200 ▲150K
Cập nhật: 17/09/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 ▲1500K 82,000 ▲1500K
SJC 5c 80,000 ▲1500K 82,020 ▲1500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 ▲1500K 82,030 ▲1500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 17/09/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,162.42 16,325.68 16,850.28
CAD 17,640.04 17,818.22 18,390.79
CHF 28,389.08 28,675.84 29,597.30
CNY 3,396.77 3,431.08 3,541.87
DKK - 3,599.22 3,737.24
EUR 26,658.53 26,927.81 28,121.69
GBP 31,644.12 31,963.76 32,990.87
HKD 3,077.21 3,108.30 3,208.18
INR - 292.59 304.30
JPY 169.55 171.26 179.46
KRW 16.14 17.94 19.56
KWD - 80,455.68 83,676.46
MYR - 5,690.12 5,814.52
NOK - 2,275.83 2,372.57
RUB - 258.97 286.69
SAR - 6,536.35 6,798.02
SEK - 2,366.68 2,467.29
SGD 18,516.05 18,703.08 19,304.08
THB 653.36 725.96 753.80
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 17/09/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,400.00 24,415.00 24,755.00
EUR 26,803.00 26,911.00 28,029.00
GBP 31,837.00 31,965.00 32,955.00
HKD 3,092.00 3,104.00 3,208.00
CHF 28,550.00 28,665.00 29,564.00
JPY 170.24 170.92 178.74
AUD 16,270.00 16,335.00 16,842.00
SGD 18,632.00 18,707.00 19,262.00
THB 719.00 722.00 754.00
CAD 17,744.00 17,815.00 18,358.00
NZD 14,965.00 15,471.00
KRW 17.85 19.73
Cập nhật: 17/09/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24760
AUD 16442 16492 17005
CAD 17915 17965 18417
CHF 28922 28972 29539
CNY 0 3434.6 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27149 27199 27904
GBP 32174 32224 32976
HKD 0 3185 0
JPY 173.21 173.71 179.22
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15069 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2395 0
SGD 18831 18881 19433
THB 0 699.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 17/09/2024 16:00