Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bất ngờ về con trai của nữ tỷ phú USD giàu nhất Việt Nam

07:03 | 10/08/2019

19,375 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đồng sáng lập Swift247, một start-up công nghệ cung cấp dịch vụ chuyển phát hàng không siêu tốc là Tommy Nguyễn, con trai bà Nguyễn Thị Phương Thảo - CEO VietJet.
Bất ngờ về con trai của nữ tỷ phú USD giàu nhất Việt Nam
Đồng sáng lập Swift247 - Tommy Nguyễn (ảnh: VietJet)

Trải qua một phiên rung lắc mạnh trong ngày giao dịch cuối tuần, hai chỉ số chính trên sàn cơ sở đều đã khép lại với trạng thái giảm điểm nhẹ: VN-Index mất 0,9 điểm, tương ứng 0,09% còn 974,34 điểm và HNX-Index mất 0,12 điểm, tương ứng 0,11% còn 102,79 điểm.

Sự thận trọng của nhà đầu tư đã dẫn tới tình trạng sụt giảm của thanh khoản. Theo đó, khối lượng giao dịch toàn phiên đạt 192,3 triệu cổ phiếu trên HSX, tương ứng 4.656,39 tỷ đồng và con số này trên HNX đạt 23,12 triệu cổ phiếu, tương ứng 307,52 tỷ đồng.

Mặc dù vậy, điểm tích cực là số lượng mã tăng đang lấn lướt số lượng mã giảm. Có 352 mã tăng, 64 mã tăng trần so với 294 mã giảm và 38 mã giảm sàn.

Trong phiên hôm qua, cổ phiếu VJC của hãng hàng không VietJet tăng 600 đồng, tương ứng 0,46% lên 131.700 đồng/cổ phiếu. Đây là phiên tăng thứ 3 liên tiếp của mã này trong tuần.

VJC diễn biến tích cực sau khi ký kết thoả thuận hợp tác toàn diện với Grab cùng startup công nghệ cung cấp dịch vụ chuyển phát hàng không siêu tốc Swift247 nhằm phát triển các giải pháp kết nối di chuyển bằng đường bộ và đường hàng không cho khách hàng trên toàn khu vực Đông Nam Á, đồng thời cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hoá siêu hỏa tốc tại Việt Nam.

Đáng chú ý, Swift247 là startup do Tommy Nguyễn - con trai bà Nguyễn Thị Phương Thảo, CEO Vietjet - đồng sáng lập.

Phiên này thị trường thiếu sự dẫn dắt của các mã trụ cột. Trong khi đó, “ông lớn” VIC sụt giá lại khiến chỉ số chính VN-Index bị kéo lùi 1,78 điểm, bên cạnh đó, tình trạng giảm tại SAB, VHM, BVH, HVN, HPG… cũng khiến diễn biến chỉ số sàn HSX gặp bất lợi.

Tuy nhiên, theo quan sát của VDSC, nhóm VN30 đã có một phiên giao dịch tích cực hơn so với thị trường chung khi có một số cổ phiếu tăng mạnh như HDB (tăng 5,2%), SSI (tăng 3,8%), MWG (tăng 2,6%), DPM (tăng 2,2%) và MSN (tăng 1,6%)… Hầu hết những cổ phiếu này (ngoại trừ MWG) đều có mức giảm mạnh hơn thị trường trong suốt thời gian dài trước đó.

Dòng tiền đang có sự luân chuyển rất nhanh trong thị trường. Sau khi tập trung vào nhóm cảng biển, logistics, vận tải biển ... ngày hôm trước thì hôm nay dòng tiền đổ mạnh vào nhóm các cổ phiếu đã giảm sâu trong thời gian qua như HUT (tăng 9,1%), DXG (tăng 7%), YEG (tăng 6,9%), PME (tăng 6,9%), HAR (tăng 6,7%), BFC (tăng 6,7%), VOS (tăng 6,6%)...

Một số cổ phiếu tiếp tục duy trì được phong độ là GEG (tăng 4,7%), L14 (tăng 3,8%), NLG (tăng 3,3%), KSB, PVT... nhưng con số này không nhiều.

Nhìn chung, theo VDSC, nhịp phục hồi của thị trường chững lại trước áp lực chốt lời của bên bán. Dòng tiền đang luân chuyển rất nhanh giữa các nhóm/ngành cổ phiếu khác nhau. Diễn biến này có thể gây khó khăn cho nhà đầu tư trong ngắn hạn nếu để bị cuốn theo thị trường. Nhà đầu tư cân nhắc bảo toàn thành quả đã đạt được trong thời gian qua.

Theo Dân trí

“Bão” giao dịch cổ phiếu: Có bàn tay bầu Đức?
Sửng sốt: Chứng khoán "rực lửa”, cổ phiếu Habeco vẫn thăng hoa
Khối tài sản của người giàu nhất Việt Nam “hụt” gần 8.400 tỷ đồng trong 1 ngày
Loạt sếp cũ “xộ khám”, cổ phiếu “ông lớn ô tô” VEAM tuột dốc
Diễn biến “lạ” tại doanh nghiệp của nữ đại gia hàng không giàu nhất nước
“Song hỉ lâm môn”, công ty nhà Cường đôla báo lãi tăng gần 600%

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 09/09/2024 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 09/09/2024 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 09/09/2024 00:47
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 09/09/2024 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 09/09/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 09/09/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 09/09/2024 00:47