Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Báo lỗ lũy kế hơn 1.000 tỷ đồng vẫn bị “sờ gáy” và truy thu cả chục tỷ đồng tiền thuế

07:30 | 04/09/2018

301 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ghi nhận lỗ lũy kế lên tới 1.018,5 tỷ đồng tại ngày 30/6, JVC mới đây đã bị Cục thuế TP Hà Nội thanh tra việc chấp hành pháp luật về thuế trong 4 năm liên tiếp từ 2014 đến 2017 và bị truy thu, phạt kê khai sai, nộp chậm tới 15 tỷ đồng.

Thông báo của Cục thuế TP Hà Nội cho biết, cơ quan thanh tra thuế đã thực hiện thanh tra tại Công ty cổ phần Thiết bị Y tế Việt Nhật (mã chứng khoán JVC) trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2017.

bao lo luy ke hon 1000 ty dong van bi so gay va truy thu ca chuc ty dong tien thue
JVC bị giảm lỗ hơn 15 tỷ đồng sau khi bị thanh tra

Kết quả, JVC bị phạt hơn 1,86 tỷ đồng do có hành vi kê khai sai dẫn đến thiếu số tiền phải nộp và bị phạt 1,4 tỷ đồng do có hành vi lập hồ sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu làm căn cứ xác định nghĩa vụ thuế trên tờ khai thuế GTGT và tờ khai quyết toán thuế TNCN.

Tổng số tiền thuế tăng qua thanh tra mà JVC bị truy thu lên tới hơn 8 tỷ đồng. Trong đó, tiền thuế GTGT là hơn 6,98 tỷ đồng (năm 2014 là 1,97 tỷ đồng, năm 2015 là 5,13 tỷ đồng, năm 2016 là 736 triệu đồng và năm 2017 là hơn 620 triệu đồng); tiền thuế TNDN là 665,7 triệu đồng và thuế nhà thầu là 380,3 triệu đồng. Qua công tác thanh tra, JVC còn bị giảm lỗ tới 15,3 tỷ đồng.

Bên cạnh số tiền bị truy thu, JVC còn hơn 3,74 tỷ đồng tiền chậm nộp. Trong đó, 3,36 tỷ đồng là tiền chậm nộp thuế GTGT, hơn 285 triệu đồng tiền chậm nộp thuế TNDN và hơn 94 triệu đồng tiền nộp thuế nhà thầu.

Tính ra, tổng số tiền mà JVC phải nộp lại cơ quan thuế lên sau quyết định truy thu và phạt chậm nói trên lên tới trên 15 tỷ đồng. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận quyết định, JVC được yêu cầu phải có trách nhiệm nộp đủ số tiền nói trên, nếu không sẽ bị cưỡng chế thi hành.

Trong thông báo mới nhất của JVC tới cổ đông, đến 30/8 vừa rồi, công ty này đã hoàn thành nghĩa vụ nộp số tiền thuế bị truy thu, tiền phạt, tiền chậm nộp nói trên của Cục thuế TP Hà Nội.

JVC được thành lập năm 2001. Là đại lý độc quyền về thiết bị y tế của tập đoàn Hitachi – Nhật Bản tại Việt Nam và là nhà phân phối thiết bị cho một số hãng nổi tiếng trên thế giới như Nemoto, ELK, NINKY Roentgen, Toray Medical, Kaigen Corporation, sau đó JVC còn mở Phòng khám bệnh đa khoa Việt Nhật… Tuy nhiên, trong những năm gần đây, JVC có kết quả kinh doanh không mấy khả quan. Trong năm 2017, công ty lỗ trước thuế gần 30 tỷ đồng và lỗ thuần tới gần 32 tỷ đồng.

Công ty này vừa mới công bố báo cáo tài chính quý I/2018 (kỳ kế toán 1/4-30/6/2018) với doanh thu thuần đạt gần 108 tỷ đồng, giảm 15,7% so với cùng kỳ và có lãi nhẹ hơn 566 triệu đồng, giảm 71% so với cùng kỳ năm trước.

Đến 30/6/2018, công ty này vẫn đang ghi nhận lỗ lũy kế rất lớn, lên tới 1.018,5 tỷ đồng.

Trên thị trường chứng khoán, cổ phiếu JVC phiên cuối tháng 8 giảm giá 1,6% chỉ còn 3.150 đồng/cổ phiếu. Mã này vẫn đang bị giữ nguyên diện cảnh báo từ 15/12/2017 do lợi nhuận sau thuế chưa phân phối bị âm.

Theo Dân trí

bao lo luy ke hon 1000 ty dong van bi so gay va truy thu ca chuc ty dong tien thueDi sản Hà Văn Thắm: Gần 2.900 tỷ đồng thua lỗ, loay hoay thu nợ, trả nợ
bao lo luy ke hon 1000 ty dong van bi so gay va truy thu ca chuc ty dong tien thue40 tuổi giàu hơn bầu Đức: Vừa bị phạt nặng lại mất hơn 1.600 tỷ đồng vì giao dịch chui

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,450 ▲150K 77,600 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 77,350 ▲150K 77,500 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 11/09/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.400 ▲200K 78.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.320 ▲200K 78.120 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.520 ▲200K 77.520 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.230 ▲180K 71.730 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.400 ▲150K 58.800 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.930 ▲140K 53.330 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.580 ▲130K 50.980 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.450 ▲120K 47.850 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.500 ▲120K 45.900 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.280 ▲80K 32.680 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.080 ▲80K 29.480 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.560 ▲70K 25.960 ▲70K
Cập nhật: 11/09/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,650 ▲15K 7,825 ▲15K
Trang sức 99.9 7,640 ▲15K 7,815 ▲15K
NL 99.99 7,655 ▲15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,655 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,755 ▲15K 7,865 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,755 ▲15K 7,865 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,755 ▲15K 7,865 ▲15K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 11/09/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,400 ▲150K 78,650 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,400 ▲150K 78,750 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 77,300 ▲150K 78,250 ▲150K
Nữ Trang 99% 75,475 ▲148K 77,475 ▲148K
Nữ Trang 68% 50,865 ▲102K 53,365 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 30,284 ▲63K 32,784 ▲63K
Cập nhật: 11/09/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,939.04 16,100.04 16,617.44
CAD 17,605.16 17,782.99 18,354.48
CHF 28,377.43 28,664.07 29,585.25
CNY 3,381.16 3,415.31 3,525.60
DKK - 3,568.64 3,705.50
EUR 26,432.68 26,699.67 27,883.52
GBP 31,344.54 31,661.15 32,678.64
HKD 3,069.45 3,100.46 3,200.10
INR - 291.66 303.34
JPY 168.57 170.27 178.42
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 80,229.45 83,441.42
MYR - 5,615.37 5,738.15
NOK - 2,225.94 2,320.57
RUB - 257.06 284.58
SAR - 6,526.13 6,787.40
SEK - 2,325.96 2,424.84
SGD 18,395.49 18,581.30 19,178.44
THB 645.76 717.51 745.03
USD 24,355.00 24,385.00 24,725.00
Cập nhật: 11/09/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,440.00 24,450.00 24,790.00
EUR 26,621.00 26,728.00 27,843.00
GBP 31,597.00 31,724.00 32,710.00
HKD 3,094.00 3,106.00 3,210.00
CHF 28,560.00 28,675.00 29,574.00
JPY 168.94 169.62 177.52
AUD 16,061.00 16,126.00 16,630.00
SGD 18,540.00 18,614.00 19,165.00
THB 713.00 716.00 748.00
CAD 17,752.00 17,823.00 18,365.00
NZD 0.00 14,869.00 15,374.00
KRW 0.00 17.57 19.39
Cập nhật: 11/09/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24390 24390 24720
AUD 16141 16191 16694
CAD 17851 17901 18356
CHF 28833 28883 29436
CNY 0 3415.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26852 26902 27612
GBP 31892 31942 32595
HKD 0 3185 0
JPY 171.64 172.14 177.65
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14887 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18654 18704 19255
THB 0 689.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 11/09/2024 15:00