Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bao giờ có vốn rẻ?

14:18 | 21/06/2012

542 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc Ngân hàng Nhà nước hạ một lúc 2 điểm phần trăm lãi suất huy động không có nghĩa là doanh nghiệp sẽ được vay vốn giá rẻ ngay.

Trần lãi suất huy động đã hạ một lúc 2 điểm phần trăm, xuống còn 9% trong khi 2 lần trước đó (tính từ đầu năm đến nay), mỗi lần chỉ giảm 1 điểm phần trăm. Mức giảm này được áp dụng đối với lãi suất huy động kỳ hạn dưới 12 tháng (kỳ hạn từ 12 tháng trở lên, các ngân hàng tự ấn định).

Giảm lãi suất đầu vào là cơ sở để ngân hàng sớm hạ lãi suất đầu ra nhằm gỡ khó cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, theo Phó Giáo sư – Tiến sĩ Nguyễn Thị Mùi, thành viên Hội đồng Tư vấn Chính sách Tài chính, Tiền tệ Quốc gia, lãi suất đầu ra có giảm ngay hay không còn tùy vào nhiều yếu tố.

Bà nghĩ gì về việc trần lãi suất huy động liên tục giảm và lần điều chỉnh này khá sâu, tới 2 điểm phần trăm?

Có nhiều cơ sở để Ngân hàng Nhà nước hạ lãi suất. Thứ nhất, đà tăng lạm phát 2-3 tháng trở lại đây đã giảm rất mạnh. Theo dự kiến, tháng 6 này, lạm phát cũng chỉ tăng 0,2%. Với tốc độ này, lạm phát cả năm nay sẽ chỉ khoảng 7%.

Thứ hai là dòng tiền tại các ngân hàng thương mại hiện rất dồi dào. Thậm chí, một số ngân hàng cho biết đang dư thừa vốn khá lớn mà không thể cho vay. Một căn cứ nữa là áp lực giảm lãi suất đầu ra để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Muốn lãi suất đầu ra giảm thì lãi suất đầu vào cũng phải hạ xuống. Vì thế, việc Ngân hàng Nhà nước hạ trần lãi suất huy động là hợp lý.

Lãi suất huy động giảm dần là cơ sở để hạ lãi suất đầu ra nhằm gỡ khó cho doanh nghiệp

Về mặt lý thuyết, ngân hàng huy động lãi suất 9% thì có thể cho vay 12%/năm. Nhưng từ thực tế của các lần giảm lãi suất trước lại không hẳn diễn ra như vậy?

Trước ngày 11/6 (thời điểm trần lãi suất huy động 9% được áp dụng), nhiều ngân hàng có những khoản huy động kỳ hạn 3 tháng và 6 tháng với lãi suất 11%, 12%. Điều đó có nghĩa việc huy động lãi suất cao vẫn tồn tại trong các ngân hàng. Do vậy, họ phải cân đối, tính toán để hòa dòng vốn ấy vào vốn huy động hiện nay để cho vay.

Bên cạnh đó, lãi suất đầu ra có giảm tương ứng hay không còn phụ thuộc đối tượng vay. Nếu doanh nghiệp có sức khỏe tốt, không nợ xấu, được ngân hàng tín nhiệm thì có thể được vay ngay với lãi suất 12%. Thậm chí tôi biết có doanh nghiệp vay chỉ 10%.

Vậy khi nào doanh nghiệp mới vay được vốn giá rẻ?

Như đã nói ở trên, có thể có những doanh nghiệp được vay vốn giá rẻ ngay. Còn đối với những khách hàng tiềm ẩn rủi ro cao, khả năng phát triển tương lai hạn chế, hoặc đang có nợ xấu tại ngân hàng thì cho dù độ trễ của chính sách có một tháng đi chăng nữa, khả năng tiếp cận vốn vẫn rất khó khăn.

Theo bà, khi trần lãi suất về mức 9%, người gửi tiền có rút vốn khỏi ngân hàng để chuyển hướng đầu tư?

Việc này không đáng lo. Với lãi suất huy động 9%, ở chừng mực nhất định người gửi tiền vẫn thấy đây là kênh đầu tư an toàn và có lợi. Đáng lo là các tổ chức kinh doanh. Có thể do lãi tiền gửi vào ngân hàng giảm, họ sẽ không gửi nữa mà đổ vào bất động sản hay chứng khoán. Do vậy, các cơ quan chức năng cần có biện pháp khuyến khích để hướng dòng tiền này vào sản xuất kinh doanh.

Có vẻ như lãi suất càng hạ, các ngân hàng lại càng thừa vốn và đi mua trái phiếu chính phủ. Bà nghĩ gì về việc này?

Giả sử một ngân hàng huy động vốn với lãi suất 14% và không cho vay được trong khi vẫn phải trả lãi cho người gửi tiền. Lúc đó, họ sẽ chọn mua trái phiếu chính phủ, cho dù lãi suất chỉ từ 8-9%. Về mặt số học, có thể ngân hàng bị lỗ vài điểm phần trăm. Nhưng bù lại, khi mua trái phiếu chính phủ, lúc nào thiếu vốn, họ có thể mang trái phiếu đó đến Ngân hàng Nhà nước chiết khấu, lấy tiền ra cho vay.

Hơn nữa, xu hướng hạ lãi suất là không thể khác được. Vì thế, cho dù lãi suất trái phiếu chỉ 8%, hay cho vay liên ngân hàng kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng trong những ngày vừa qua chỉ còn 6,5%/năm, các ngân hàng vẫn mua vào trái phiếu hoặc cho vay liên ngân hàng. Như thế còn hơn là để vốn nằm chết một chỗ.

Cho vay như thế, ngân hàng có bị thiệt không?

Cần hiểu rằng kinh doanh ngân hàng bao gồm nhiều hoạt động. Hoạt động này lãi, hoạt động kia lỗ, nhưng tổng thể thì vẫn có lãi.

Ví dụ, một ngân hàng huy động với mức 11%, 12%, nhưng có thể cho vay chỉ 8%/năm. Tuy nhiên, kèm theo đó là các yêu cầu như khách hàng phải cam kết gửi tiền vào ngân hàng, thanh toán các giao dịch thông qua ngân hàng (như vậy ngân hàng sẽ thu được phí dịch vụ). Đối với những hoạt động cần bảo lãnh thì phải do chính ngân hàng này bảo lãnh và thu phí bảo lãnh. Nếu có ngoại tệ, doanh nghiệp cũng phải bán cho ngân hàng này. Như vậy, xét cục bộ có thể ngân hàng đó bị thiệt, nhưng về tổng thể thì vẫn có lãi.

Quay trở lại vấn đề trần lãi suất huy động. Theo bà, mức 9% đã đủ thấp để bỏ trần lãi suất huy động?

Điều các ngân hàng mong muốn là bỏ trần lãi suất. Trong nền kinh tế thị trường, để lãi suất theo đúng tín hiệu thị trường thì phải để cho thị trường định đoạt. Một khi lãi suất xuống 9% và lạm phát kỳ vọng đã được kiểm soát, Ngân hàng Nhà nước có thể tính đến chuyện bỏ trần huy động.

{lang: 'vi'}

Theo NCĐT

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 78,000 ▲50K 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,900 ▲50K 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 18/09/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 18/09/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 18/09/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 18/09/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,278.14 16,442.57 16,970.90
CAD 17,669.37 17,847.85 18,421.33
CHF 28,491.21 28,779.00 29,703.72
CNY 3,404.51 3,438.90 3,549.93
DKK - 3,609.16 3,747.55
EUR 26,729.46 26,999.46 28,196.46
GBP 31,737.94 32,058.52 33,088.62
HKD 3,079.82 3,110.93 3,210.89
INR - 293.48 305.23
JPY 164.66 166.32 174.28
KRW 16.11 17.90 19.53
KWD - 80,606.75 83,833.41
MYR - 5,740.01 5,865.49
NOK - 2,281.69 2,378.68
RUB - 256.01 283.42
SAR - 6,544.51 6,806.48
SEK - 2,374.59 2,475.52
SGD 18,558.72 18,746.18 19,348.52
THB 654.36 727.06 754.94
USD 24,440.00 24,470.00 24,810.00
Cập nhật: 18/09/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,480.00 24,500.00 24,840.00
EUR 26,904.00 27,012.00 28,133.00
GBP 31,856.00 31,984.00 32,974.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,622.00 28,737.00 29,637.00
JPY 169.95 170.63 178.47
AUD 16,365.00 16,431.00 16,940.00
SGD 18,710.00 18,785.00 19,343.00
THB 720.00 723.00 756.00
CAD 17,812.00 17,884.00 18,428.00
NZD 15,049.00 15,556.00
KRW 17.79 19.65
Cập nhật: 18/09/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24480 24480 24810
AUD 16398 16448 17055
CAD 17827 17877 18429
CHF 28828 28928 29545
CNY 0 3440.1 0
CZK 0 1046 0
DKK 0 3666 0
EUR 27064 27114 27919
GBP 32188 32238 32990
HKD 0 3170 0
JPY 170.87 171.37 177.88
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5980 0
NOK 0 2324 0
NZD 0 15111 0
PHP 0 421 0
SEK 0 2414 0
SGD 18733 18783 19435
THB 0 699.8 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 18/09/2024 19:00