Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bán vốn Nhà nước tại Vinamilk ngay năm nay

18:30 | 14/09/2016

190 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vinamilk là doanh nghiệp được SCIC lựa chọn bán cổ phần đầu tiên trong năm nay, trong khi 9 doanh nghiệp "gà đẻ trứng vàng" khác sẽ được thoái vốn muộn nhất vào đầu năm 2017.

Tiến trình thoái vốn tại 10 doanh nghiệp lớn như Vinamilk, FPT, Bảo Minh... do SCIC quản lý vừa được ông Đặng Quyết Tiến - Phó cục trưởng Cục Tài chính Doanh nghiệp Bộ Tài chính - cho biết tại cuộc họp báo cuối ngày 14/9.

Sau khi được Chính phủ giao nhiệm vụ, SCIC đã lên kế hoạch và sẽ bắt đầu bán vốn của Vinamilk ngay trong năm 2016. "Đương nhiên có thể bán một phần hoặc bán hết cổ phần tại Vinamilk tùy vào tình hình. Với doanh nghiệp lớn như Vinamilk thì cần lựa chọn bán trình tự làm sao để lợi ích Nhà nước đạt cao nhất. 9 doanh nghiệp còn lại sẽ lên kế hoạch để làm trong năm nay và đầu năm sau", ông Tiến nói.

tin nhap 20160914182827
SCIC đặt quyết tâm bán vốn của Vinamilk trong năm nay.

Vị lãnh đạo Cục này cũng cho biết quy mô vốn Nhà nước tại Vinamilk lên tới trên dưới 100.000 tỷ đồng nên không thể bán ra thị trường và được hấp thụ ngay trong một lúc, mà có thể thực hiện nhiều lần. Nguyên tắc bán cổ phần vẫn phải đảm bảo công khai, minh bạch.

Cuối năm 2015, Chính phủ vừa yêu cầu Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) xây dựng lộ trình bán hết vốn tại 10 doanh nghiệp lớn, nơi Nhà nước đang nắm giữ phần vốn tương đương khoảng hơn 3 tỷ USD. Đây cũng là những doanh nghiệp có cổ phiếu được nhà đầu tư, trong đó có khối ngoại, chờ đón trên sàn chứng khoán. Tuy nhiên, đến nay, lộ trình thoái vốn này vẫn "nằm trong kế hoạch" bất chấp sự mong ngóng của nhà đầu tư trong và ngoài nước.

10 "con gà đẻ trứng vàng" của SCIC gồm Vinamilk, FPT, FPT Telecom, Bảo Minh, Tổng công ty Tái bảo hiểm quốc gia (Vinare), Cơ khí và Khoáng sản Hà Giang, Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong, Công ty Hạ tầng và Bất động sản Việt Nam, Nhựa Bình Minh, Xuất nhập khẩu Sa Giang.

Câu chuyện cổ phần hoá Tổng công ty cổ phần Bia rượu nước giải khát Sài Gòn (Sabeco) và Tổng công ty cổ phần Bia rượu nước giải khát Hà Nội (Habeco) cũng được đề cập. Đại diện Cục Tài chính Doanh nghiệp cho biết, hiện Sabeco và Habeco vẫn đang thuộc quản lý của Bộ Công Thương, chưa bàn giao về SCIC. Vì vậy, vai trò của Bộ Tài chính trong tiến trình cổ phần hoá của hai công ty bia này chủ yếu là giám sát và đưa ra ý kiến nếu Bộ Công Thương cần.

Thực tế, rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài đang nhòm ngó cổ phần của các hãng bia Việt Nam. Hiện Nhà nước nắm 90% vốn tại Sabeco và 82% tại Habeco. Một nguồn tin thân cận cho Wall Street Journal biết những công ty có thể đấu thầu mua số cổ phần này là Thai Beverage và Singha Group của Thái Lan, Kirin Holdings và Asahi Group Holdings của Nhật Bản, Heineken (Đan Mạch) và Anheuser-Busch InBev (Bỉ).

Thừa nhận khi đấu giá công khai thì không thể có sự phân biệt giữa nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tuy nhiên, ông Đặng Quyết Tiến khẳng định vẫn có cách thức để Nhà nước có quyền phủ quyết dù không nắm lượng lớn cổ phần thông qua những rào cản kỹ thuật. Ông cho biết, theo kinh nghiệm tại một số doanh nghiệp trên thế giới, họ sử dụng hình thức "cổ phần vàng" - cổ phần có quyền biểu quyết một số vấn đề như về thương hiệu. "Thường các quốc gia nếu không muốn giữ tỷ lệ lớn cổ phần nhưng vẫn muốn quyền biểu quyết về vấn đề thương hiệu sẽ giữ cổ phần vàng", ông nói.

Thanh Thanh Lan

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
AVPL/SJC HCM 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,700 ▲500K 85,000 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 84,600 ▲500K 84,900 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
Cập nhật: 21/11/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.500 ▲500K 85.500 ▲300K
TPHCM - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Hà Nội - PNJ 84.500 ▲500K 85.500 ▲300K
Hà Nội - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 84.500 ▲500K 85.500 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Miền Tây - PNJ 84.500 ▲500K 85.500 ▲300K
Miền Tây - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.500 ▲500K 85.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.400 ▲500K 85.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.320 ▲500K 85.120 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.450 ▲500K 84.450 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.640 ▲450K 78.140 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.650 ▲370K 64.050 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.690 ▲340K 58.090 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.130 ▲320K 55.530 ▲320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.720 ▲300K 52.120 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.590 ▲290K 49.990 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.190 ▲200K 35.590 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.700 ▲190K 32.100 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.870 ▲170K 28.270 ▲170K
Cập nhật: 21/11/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,380 ▲60K 8,590 ▲60K
Trang sức 99.9 8,370 ▲60K 8,580 ▲60K
NL 99.99 8,420 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,370 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,470 ▲60K 8,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,470 ▲60K 8,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,470 ▲60K 8,600 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,370 ▲70K 8,620 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,370 ▲70K 8,620 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,370 ▲70K 8,620 ▲50K
Cập nhật: 21/11/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,131.93 16,294.87 16,817.61
CAD 17,736.53 17,915.69 18,490.41
CHF 28,053.88 28,337.26 29,246.30
CNY 3,419.09 3,453.63 3,564.42
DKK - 3,527.97 3,663.07
EUR 26,121.19 26,385.04 27,553.41
GBP 31,339.98 31,656.54 32,672.07
HKD 3,183.18 3,215.33 3,318.48
INR - 300.37 312.38
JPY 158.28 159.87 167.48
KRW 15.71 17.46 18.94
KWD - 82,571.01 85,871.97
MYR - 5,628.58 5,751.34
NOK - 2,252.21 2,347.82
RUB - 240.71 266.47
SAR - 6,752.25 7,000.42
SEK - 2,260.53 2,356.50
SGD 18,459.42 18,645.88 19,244.03
THB 649.01 721.12 748.74
USD 25,170.00 25,200.00 25,504.00
Cập nhật: 21/11/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,204.00 25,504.00
EUR 26,247.00 26,352.00 27,441.00
GBP 31,518.00 31,645.00 32,595.00
HKD 3,197.00 3,210.00 3,313.00
CHF 28,195.00 28,308.00 29,160.00
JPY 160.00 160.64 167.52
AUD 16,228.00 16,293.00 16,782.00
SGD 18,579.00 18,654.00 19,167.00
THB 715.00 718.00 748.00
CAD 17,845.00 17,917.00 18,425.00
NZD 14,684.00 15,171.00
KRW 17.41 19.11
Cập nhật: 21/11/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25210 25210 25504
AUD 16211 16311 16879
CAD 17845 17945 18500
CHF 28372 28402 29208
CNY 0 3473 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26360 26460 27336
GBP 31666 31716 32829
HKD 0 3266 0
JPY 161.05 161.55 168.1
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14755 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2307 0
SGD 18552 18682 19409
THB 0 678.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8370000 8370000 8620000
XBJ 8000000 8000000 8620000
Cập nhật: 21/11/2024 09:00