Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bản tin Dầu khí 14/4: Libya có thể tăng sản lượng khí đốt lên 30%

09:55 | 14/04/2022

1,457 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - PetroTimes xin gửi đến Quý độc giả những tin tức mới nhất về ngành Dầu khí thế giới.
Bản tin Dầu khí 14/4: Libya có thể tăng sản lượng khí đốt lên 30%

1. Đại sứ Ý tại Libya Giuseppe Buccino cho biết Libya có thể tăng sản lượng khí đốt tự nhiên lên 30% với khoản đầu tư lên tới 1 tỷ USD trong một cuộc thảo luận bàn tròn tại Đại học LUISS ở Rome vào tuần này.

Theo hãng thông tấn Ý Nova News, nếu Libya vượt qua được các tranh chấp chính trị, nước này sẽ ổn định hơn, có lợi hơn cho sự phát triển kinh tế.

2. Các nhà giao dịch dầu thô lớn sẽ giảm mua dầu thô và các sản phẩm thô của Nga bắt đầu từ giữa tháng 5, nguồn tin giấu tên của Reuters ngày 14/4 cho biết.

Động thái cắt giảm hoạt động mua dầu thô của Nga diễn ra khi các thương nhân tránh xa bất kỳ hành động nào có thể vi phạm các lệnh trừng phạt của châu Âu đối với Nga có hiệu lực từ ngày 15/5, mặc dù lệnh cấm đối với dầu thô của Nga hiện chưa có hiệu lực.

3. Bộ trưởng Năng lượng Nga Nikolay Shulginov nói với hãng thông tấn Interfax rằng Nga sẵn sàng bán dầu thô với bất kỳ giá nào, nhưng chỉ đối với các nước thân thiện.

Bình luận về dự báo giá dầu, Shulginov cho rằng những dự báo này sẽ cần sớm được sửa đổi trong bối cảnh tình hình kinh tế và địa chính trị có những thay đổi. Ông nói thêm rằng mặc dù có thể có mức giá từ 80 đến 150 USD/thùng dầu, nhưng Nga đã sẵn sàng bán dầu của mình ở bất kỳ mức giá nào vì ưu tiên của họ là giữ cho ngành công nghiệp dầu của mình tiếp tục phát triển.

4. Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) cho biết nhu cầu dầu toàn cầu dự kiến ​​đạt trung bình 99,4 triệu thùng/ngày trong năm nay, cắt giảm triển vọng nhu cầu năm 2022 xuống 260.000 thùng/ngày để phản ánh sự quay trở lại của tình trạng phong tỏa ở nhà nhập khẩu dầu hàng đầu thế giới.

Việc các nhà chức trách Trung Quốc tiếp tục chính sách "zero-COVID" khi phong tỏa 26 triệu người dân ở trung tâm tài chính Thượng Hải đã dẫn đến kỳ vọng nhu cầu dầu trong quý 2 năm 2022 và cả năm nhìn chung giảm xuống, IEA cho biết trong Báo cáo Thị trường Dầu hàng tháng cho tháng 4.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 08/09/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 08/09/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 08/09/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 08/09/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 08/09/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 08/09/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 08/09/2024 00:02