Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Agribank được vinh danh 3 sản phẩm dịch vụ tài chính tiêu biểu tại Diễn đàn Cấp cao Cố vấn tài chính Việt Nam – VWAS 2024

19:01 | 09/06/2024

806 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vừa qua, tại Diễn đàn Cấp cao Cố vấn tài chính Việt Nam – VWAS 2024, Agribank được vinh danh ở ba hạng mục: Dịch vụ khách hàng ưu tiên tiêu biểu; Sản phẩm công nghệ và chuyển đổi số tiêu biểu; Giải pháp tài chính cá nhân sáng tạo và được Ban tổ chức trao tặng danh hiệu là Doanh nghiệp Vì sự phát triển dịch vụ tài chính trong hai năm liên tiếp.

Tại Diễn đàn VWAS 2024 với chủ đề “Ứng biến trong vạn biến/ Adapting to Uncertainties" các diễn giả trong nước và quốc tế đã cùng thảo luận chuyên sâu về các kịch bản kinh tế toàn cầu và Việt Nam, các cơ hội, tỷ trọng các tài sản đầu tư nhằm đạt hiệu quả trong danh mục và chuyên sâu về danh mục cổ phiếu. Trong khuôn khổ Diễn đàn đã diễn ra Lễ vinh danh các sản phẩm/dịch vụ tài chính tiêu biểu năm 2024, Agribank được Ban tổ chức vinh danh tại 3 hạng mục quan trọng và trao tặng danh hiệu là Doanh nghiệp Vì sự phát triển dịch vụ tài chính.

Agribank được vinh danh 3 sản phẩm dịch vụ tài chính tiêu biểu tại Diễn đàn Cấp cao Cố vấn tài chính Việt Nam – VWAS 2024
Bà Nguyễn Thị Minh Hạnh, Phó Trưởng Ban Kế hoạch chiến lược (thứ 4 từ trái qua) - Đại diện Agribank nhận vinh danh Doanh nghiệp Vì sự phát triển dịch vụ tài chính năm 2024

Nỗ lực đổi mới, lấy khách hàng làm trung tâm

Những năm gần đây, lượng khách hàng ưu tiên theo phân hạng của Agribank (khách VIP) luôn tăng trưởng hơn 50%/năm nhờ ngân hàng triển khai nhiều chương trình ưu đãi. Theo đó, khách hàng đáp ứng điều kiện là khách hàng VIP theo quy định của Agribank được hưởng rất nhiều ưu đãi về lãi suất cho vay, lãi suất huy động, được tư vấn miễn phí về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, chính sách ưu đãi, chương trình khuyến mại phù hợp với nhu cầu riêng của khách hàng, được ưu tiên tiếp nhận cuộc gọi nhanh chóng và xử lý yêu cầu trong thời gian nhanh nhất, được hưởng các chính sách ưu đãi trong sử dụng thẻ tín dụng quốc tế… và nhiều chính sách ưu đãi khác.

Agribank được vinh danh 3 sản phẩm dịch vụ tài chính tiêu biểu tại Diễn đàn Cấp cao Cố vấn tài chính Việt Nam – VWAS 2024
Bà Nguyễn Thị Thu Thủy, Phó Giám đốc Trung tâm Chăm sóc khách hàng - Đại diện Agribank nhận vinh danh Dịch vụ khách hàng ưu tiên tiêu biểu

Agribank cũng là ngân hàng có số lượng khách hàng cá nhân lớn nhất hệ thống, chinh phục khách hàng nhờ đa dạng sản phẩm, dịch vụ hiện đại, tiện ích. Hiện nay, Agribank đang cung ứng hơn 200 sản phẩm dịch vụ tiện ích, tập trung phát triển mạnh dịch vụ ngân hàng điện tử, dịch vụ ứng dụng giải pháp công nghệ 4.0, liên tục ra mắt và cải tiến nhiều sản phẩm số, trở thành một trong những ngân hàng có nhiều giải pháp tài chính cá nhân sáng tạo nhất. Với phương châm "lấy khách hàng làm trung tâm", nâng cao tiện ích cho khách hàng, Agribank đã mở rộng kết nối, ký kết thỏa thuận hợp tác với hơn 2.300 đối tác mới là các Tập đoàn, Tổng công ty, các trường học, bệnh viện, Công ty Fintech, các sàn thương mại điện tử, ví điện tử…

Agribank được vinh danh 3 sản phẩm dịch vụ tài chính tiêu biểu tại Diễn đàn Cấp cao Cố vấn tài chính Việt Nam – VWAS 2024
Ông Lương Quốc Toàn, Phó Trưởng ban Khách hàng cá nhân - Đại diện Agribank nhận vinh danh Giải pháp tài chính cá nhân sáng tạo

Tiên phong Chuyển đổi số, hướng đến mục tiêu Số hóa toàn diện và tối ưu trải nghiệm khách hàng

Hàng năm, Agribank dành ngân sách lớn trong đầu tư xây dựng, ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin, đảm bảo vận hành cho bình quân hàng triệu giao dịch mỗi ngày, trong đó giao dịch tự động chiếm tới 91,97% tổng số giao dịch. Số lượng khách hàng cá nhân đăng ký các dịch vụ Mobile banking đạt 17,5 triệu, trong đó trên ứng dụng Agribank E-Mobile Banking (nay là Agribank Plus) đạt gần 11 triệu; Số thẻ phát hành đạt trên 18 triệu. Số lượng ATM/CDM đạt gần 3.500, POS/EDC đạt gần 22.000; Đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ đạt gần 20.000… Rất nhiều giải pháp ngân hàng số đã được Agribank áp dụng được khách hàng đánh giá cao như: Giao dịch rút tiền bằng căn cước công dân gắn chip; Rút tiền bằng QR Code trên máy ATM không cần thẻ; Dịch vụ ngân hàng số đa kênh dành cho khách hàng doanh nghiệp Agribank Corporate Ebanking; Trục thanh toán Agribank Payment Hub tiên tiến; Dịch vụ OPEN API và Hệ thống thu thập, quản lý xác thực và làm sạch dữ liệu khách hàng tại quầy giảm thiểu rủi ro, đảm bảo tính chính xác của các giao dịch… Đặc biệt, Agribank hiện là một trong những ngân hàng đầu tiên triển khai hệ thống ATM có khả năng giao dịch rút tiền bằng căn cước công dân, người dùng có tài khoản ngân hàng tại Agribank, không cần thẻ hay điện thoại, vẫn rút được tiền mặt từ cây ATM bằng căn cước công dân gắn chip. Việc không cần đưa CCCD vào máy như thẻ ATM truyền thống cũng tránh được rủi ro bị giữ thẻ, tiện lợi và linh hoạt hơn.

Với định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ trên nền tảng công nghệ thông tin, các sản phẩm số của Agribank được các tổ chức trong nước và quốc tế đánh giá cao, nhận được nhiều giải thưởng trong lĩnh vực công nghệ như: Được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) tặng bằng khen với thành tích xuất sắc trong công tác chuyển đổi số ngành Ngân hàng; năm 2024 là năm thứ 9 liên tiếp Agribank được vinh danh tại Giải thưởng Sao Khuê với 14 ứng dụng và hệ thống công nghệ thông tin xuất sắc lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng và Ngân hàng số; sản phẩm thẻ Lộc Việt của Agribank được khách hàng, người tiêu dùng trên cả nước đánh giá cao, bình chọn là TOP50 các sản phẩm – dịch vụ Tin Dùng Việt Nam năm 2023….

Agribank được vinh danh 3 sản phẩm dịch vụ tài chính tiêu biểu tại Diễn đàn Cấp cao Cố vấn tài chính Việt Nam – VWAS 2024
Ông Nguyễn Khắc Trung, Trưởng Ban Ngân hàng số - Đại diện Agribank nhận vinh danh Sản phẩm công nghệ và chuyển đổi số tiêu biểu

Trong chiến lược số hóa nông thôn, Agribank đặt mục tiêu sử dụng công nghệ để đơn giản hóa thủ tục, phá băng rào cản giúp người nông dân dễ dàng tiếp cận từ những dịch vụ cơ bản nhất. Để hiện thực hóa mục tiêu này, Agribank lên kế hoạch triển khai lắp đặt theo lộ trình máy giao dịch ngân hàng tự động Agribank Digital tại các khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, đặc biệt là những nơi bị hạn chế về khả năng tiếp cận các sản phẩm và dịch vụ tài chính thông thường để người dân có thể sử dụng tiện ích ngân hàng số cho các hoạt động dịch vụ công cũng như giao dịch thường nhật.

P.V

Agribank cung ứng vốn ưu đãi dành cho doanh nghiệp xuất nhập khẩuAgribank cung ứng vốn ưu đãi dành cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Agribank - Ngân hàng thương mại hàng đầu, chủ lực đầu tư phát triển kinh tế Agribank - Ngân hàng thương mại hàng đầu, chủ lực đầu tư phát triển kinh tế "Tam nông"
Agribank trình diễn 6 dịch vụ vượt trội tại sự kiện Chuyển đổi số ngành Ngân hàng năm 2024Agribank trình diễn 6 dịch vụ vượt trội tại sự kiện Chuyển đổi số ngành Ngân hàng năm 2024
Agribank, BIDV cam kết bán vàng không vì mục đích lợi nhuậnAgribank, BIDV cam kết bán vàng không vì mục đích lợi nhuận

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,350 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,250 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 03/09/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 03/09/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 03/09/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,250 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 03/09/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,476.93 16,643.36 17,191.71
CAD 17,972.86 18,154.40 18,752.53
CHF 28,552.73 28,841.14 29,791.36
CNY 3,431.90 3,466.56 3,581.31
DKK - 3,624.00 3,765.93
EUR 26,832.82 27,103.86 28,327.84
GBP 31,917.54 32,239.94 33,302.15
HKD 3,106.12 3,137.50 3,240.87
INR - 295.45 307.52
JPY 166.07 167.74 175.91
KRW 16.11 17.90 19.55
KWD - 81,167.50 84,483.28
MYR - 5,690.78 5,819.77
NOK - 2,312.56 2,412.76
RUB - 258.81 286.74
SAR - 6,604.07 6,873.85
SEK - 2,377.63 2,480.66
SGD 18,595.23 18,783.06 19,401.90
THB 648.89 720.99 749.22
USD 24,660.00 24,690.00 25,030.00
Cập nhật: 03/09/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,710.00 25,050.00
EUR 27,024.00 27,133.00 28,258.00
GBP 32,139.00 32,268.00 33,263.00
HKD 3,126.00 3,139.00 3,244.00
CHF 28,808.00 28,924.00 29,825.00
JPY 167.38 168.05 175.81
AUD 16,597.00 16,664.00 17,177.00
SGD 18,752.00 18,827.00 19,382.00
THB 713.00 716.00 748.00
CAD 18,104.00 18,177.00 18,730.00
NZD 15,351.00 15,863.00
KRW 17.86 19.71
Cập nhật: 03/09/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24710 24710 25050
AUD 16733 16783 17285
CAD 18255 18305 18756
CHF 29082 29132 29686
CNY 0 3474.7 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27321 27371 28074
GBP 32561 32611 33263
HKD 0 3185 0
JPY 169.55 170.05 175.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15375 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18900 18950 19501
THB 0 692.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 03/09/2024 12:00