Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Agribank đồng hành tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh cung ứng vốn nền kinh tế

18:40 | 18/07/2024

708 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong 6 tháng đầu năm, Agribank đã triển khai đồng bộ nhiều giải pháp tháo gỡ khó khăn, tăng khả năng tiếp cận vốn của nền kinh tế bằng các cơ chế về lãi suất, phí, tín dụng ưu đãi, tập trung cho 3 động lực tăng trưởng chính là tiêu dùng, xuất khẩu, đầu tư và ưu tiên 5 lĩnh vực mũi nhọn bao gồm xuất khẩu, nông nghiệp, công nghệ cao, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ.
Agribank đồng hành tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh cung ứng vốn nền kinh tế
Agribank đồng hành tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh cung ứng vốn nền kinh tế 6 tháng đầu năm 2024 với nhiều chương trình tín dụng ưu đãi

Agribank đã hỗ trợ giảm lãi suất cho vay trực tiếp đối với trên 1 triệu khoản vay hiện hữu, tổng số tiền hỗ trợ ước tính 700 tỷ đồng. Để có điều kiện giảm lãi suất cho vay, Agribank đã thực hiện 03 lần điều chỉnh giảm lãi suất huy động, từ đó, 03 lần điều chỉnh giảm sàn lãi suất cho vay. Theo đó, lãi suất cho vay ngắn hạn giảm từ 0,5%-1% so với đầu năm, lãi suất cho vay trung dài hạn giảm 1-1,5% so với đầu năm 2024.

Ngày 18/6/2024, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư 06/2024/TT-NHNN kéo dài thời gian thực hiện chính sách cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn đến hết ngày 31/12/2024. Toàn hệ thống Agribank nghiêm túc triển khai việc cơ cấu thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ cho khách hàng theo đúng quy định nhằm hỗ trợ tối đa khách hàng vượt qua những khó khăn, có điều kiện khôi phục sản xuất kinh doanh.

Agribank đồng hành tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh cung ứng vốn nền kinh tế
Agribank đồng hành cùng khách hàng cấp vốn để cải tiến nâng cấp kỹ thuật, công nghệ trong nuôi trồng, sản xuất

Trong bối cảnh sức hấp thụ vốn của nền kinh tế còn hạn chế, Agribank phối hợp cùng Bộ Ban ngành chủ động đẩy mạnh triển khai các giải pháp đồng hành tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ khách hàng. Không chỉ thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, giảm lãi suất, miễn giảm các loại phí dịch vụ góp phần giảm chi phí hoạt động, nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp, Agribank còn thực hiện vai trò hỗ trợ khách hàng thực hiện chuyển đổi số, cấp vốn để cải tiến, nâng cấp kỹ thuật, công nghệ trong nuôi trồng, sản xuất, qua đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi cho bà con phát triển sinh kế, ổn định cuộc sống và doanh nghiệp mở rộng sản xuất, trở thành điểm tựa tài chính cho khách hàng.

Hiện nay, Agribank đang chủ động dành khoảng 250.000 tỷ đồng để triển khai các chương trình tín dụng ưu đãi lãi suất tới nhiều đối tượng khách hàng: doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhỏ và vừa, các dự án đầu tư trung, dài hạn, khách hàng xuất nhập khẩu, khách hàng đầu tư sản xuất kinh doanh các sản phẩm OCOP và khách hàng cá nhân vay vốn phục vụ hoạt động kinh doanh, tiêu dùng... Trong đó, khoảng 110.000 tỷ đồng dành cho khách hàng cá nhân, lãi suất ưu đãi ngắn hạn chỉ từ 3,5-4%/năm phục vụ tiêu dùng và sản xuất kinh doanh; khoảng 140.000 tỷ đồng tiếp vốn các doanh nghiệp, tổ chức trong đa dạng ngành nghề, lĩnh vực hoạt động với lãi suất ưu đãi thấp hơn 1,5-2,4%/năm.

Agribank đồng hành tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh cung ứng vốn nền kinh tế

Agirbank triển khai nhiều gói tín dụng ưu đãi cho lĩnh vực lâm sản, thủy sản

Sau 11 tháng triển khai chương trình tín dụng ưu đãi đối với lĩnh vực lâm sản, thuỷ sản, Agribank đã thực hiện cấp tín dụng 7.183 tỷ đồng với khoảng 5.000 lượt giải ngân tới các khách hàng, tập trung vào hoạt động khai thác nuôi trồng thủy sản; thu mua tiêu thụ thủy sản; chế biển bảo quản lâm sản...

Bên cạnh đó, Agribank triển khai cấp tín dụng ưu đãi cho chủ đầu tư dự án và người mua nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ theo Nghị quyết 33/NQ-CP của Chính phủ. Tính đến hết Quý II/2024, Agribank đã phê duyệt 11 dự án nhà ở xã hội với tổng số tiền phê duyệt là 3.023 tỷ đồng, dư nợ tại thời điểm 30/6/2024 là 657 tỷ đồng, tiếp tục là ngân hàng dẫn đầu về doanh số giải ngân của chương trình. Ngoài ra, Agribank đang tiếp cận 13 dự án nhà ở xã hội với tổng mức đầu tư 5.000 tỷ đồng.

Agribank đồng hành tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh cung ứng vốn nền kinh tế
Agribank có nhiều chương trình ưu đãi cho nông nghiệp

Với vai trò là ngân hàng luôn tiên phong, đi đầu trong triển khai các chính sách của Đảng và Chính phủ, Agribank cam kết sẵn sàng nguồn vốn tín dụng và lãi suất ưu đãi để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp, đồng hành cùng khách hàng tháo gỡ vướng mắc, khơi thông dòng vốn tạo sức bật cho nền kinh tế trong 6 tháng cuối năm 2024.

Hải Anh

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,350 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,250 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 03/09/2024 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 03/09/2024 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 03/09/2024 10:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,250 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 03/09/2024 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,476.93 16,643.36 17,191.71
CAD 17,972.86 18,154.40 18,752.53
CHF 28,552.73 28,841.14 29,791.36
CNY 3,431.90 3,466.56 3,581.31
DKK - 3,624.00 3,765.93
EUR 26,832.82 27,103.86 28,327.84
GBP 31,917.54 32,239.94 33,302.15
HKD 3,106.12 3,137.50 3,240.87
INR - 295.45 307.52
JPY 166.07 167.74 175.91
KRW 16.11 17.90 19.55
KWD - 81,167.50 84,483.28
MYR - 5,690.78 5,819.77
NOK - 2,312.56 2,412.76
RUB - 258.81 286.74
SAR - 6,604.07 6,873.85
SEK - 2,377.63 2,480.66
SGD 18,595.23 18,783.06 19,401.90
THB 648.89 720.99 749.22
USD 24,660.00 24,690.00 25,030.00
Cập nhật: 03/09/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,710.00 25,050.00
EUR 27,024.00 27,133.00 28,258.00
GBP 32,139.00 32,268.00 33,263.00
HKD 3,126.00 3,139.00 3,244.00
CHF 28,808.00 28,924.00 29,825.00
JPY 167.38 168.05 175.81
AUD 16,597.00 16,664.00 17,177.00
SGD 18,752.00 18,827.00 19,382.00
THB 713.00 716.00 748.00
CAD 18,104.00 18,177.00 18,730.00
NZD 15,351.00 15,863.00
KRW 17.86 19.71
Cập nhật: 03/09/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24710 24710 25050
AUD 16733 16783 17285
CAD 18255 18305 18756
CHF 29082 29132 29686
CNY 0 3474.7 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27321 27371 28074
GBP 32561 32611 33263
HKD 0 3185 0
JPY 169.55 170.05 175.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15375 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18900 18950 19501
THB 0 692.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 03/09/2024 10:45