Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

ADB: Tăng cường những phương thức tài trợ cho cơ sở hạ tầng bền vững

15:00 | 02/05/2023

45 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 2/5, tại Incheon, Hàn Quốc, Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), hợp tác với các bộ trưởng tài chính và thống đốc ngân hàng trung ương của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á cộng 3 (ASEAN+3) công bố báo cáo “Tăng cường những phương thức tài trợ cho cơ sở hạ tầng bền vững và thích ứng trong ASEAN+3”.
ADB: Tăng cường những phương thức tài trợ cho cơ sở hạ tầng bền vững
ASEAN+3bao gồm 10 quốc gia thành viên ASEAN, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Nhật Bản và Hàn Quốc.

Báo cáo “Tăng cường những phương thức tài trợ cho cơ sở hạ tầng bền vững và thích ứng trong ASEAN+3” trình bày một tập hợp các phương thức tài trợ sáng tạo mới nhất cho các nhà đầu tư tư nhân, nhà nước và thể chế để hợp tác trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng có khả năng chống chịu và sẵn sàng cho tương lai, hỗ trợ phát triển bền vững và tăng trưởng sau đại dịch ở các nền kinh tế ASEAN+3.

Báo cáo cũng đề xuất về “tiếng nói của ASEAN+3” trong cuộc thảo luận toàn cầu về tài trợ cơ sở hạ tầng, tập trung vào những nhu cầu, thách thức và cơ hội ở các nền kinh tế đang phát triển châu Á.

ADB: Tăng cường những phương thức tài trợ cho cơ sở hạ tầng bền vững
Ông Woochong Um, Tổng Giám đốc điều hành của ADB.

Tổng Giám đốc điều hành của ADB, ông Woochong Um, chia sẻ: “Cần có những cơ chế tài chính sáng tạo để thu hút nguồn vốn tư nhân và thể chế cùng với các nguồn vốn của nhà nước để tài trợ cho cơ sở hạ tầng thiết yếu, giúp tạo việc làm và tạo ra thu nhập cho các nền kinh tế địa phương. Phải xây dựng một khung chính sách và quy định tạo thuận lợi nhằm giảm rủi ro, cung cấp những biện pháp tăng cường tín dụng và loại bỏ rủi ro, đồng thời mang lại cơ hội đầu tư cho tất cả các bên liên quan cùng hợp tác”.

ADB: Tăng cường những phương thức tài trợ cho cơ sở hạ tầng bền vững
Bà Indranee Rajah, Bộ trưởng Văn phòng Thủ tướng kiêm Bộ trưởng thứ hai Bộ Tài chính và Bộ Phát triển quốc gia Singapore.

Bà Indranee Rajah nhận định: “Việc nâng cao nhận thức của nhà đầu tư về những phương thức tài trợ sáng tạo sẽ là yếu tố then chốt để khuyến khích nguồn vốn đầu tư lớn hơn vào các dự án có tiềm năng tài chính thấp. Những yếu tố thành công quan trọng từ các nghiên cứu điển hình thực tế trong báo cáo cung cấp những bài học hữu ích cho các chính phủ đang tìm cách áp dụng những phương thức tài trợ sáng tạo trong nền kinh tế của mình”.

Theo ADB, châu Á đang phát triển sẽ cần đầu tư 13,8 nghìn tỷ USD, tương đương 1,7 nghìn tỷ USD mỗi năm, cho cơ sở hạ tầng từ năm 2023 đến năm 2030 để duy trì tăng trưởng kinh tế, giảm nghèo và ứng phó với biến đổi khí hậu. Đối với các nền kinh tế ASEAN, ước tính tổng nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng ít nhất là 2,8 nghìn tỷ USD trong cùng kỳ, tương đương 184 tỷ USD hàng năm.

ADB tăng cường những phương thức tài trợ cho cơ sở hạ tầng bền vững và thích ứng trong ASEAN+3.
ADB tăng cường những phương thức tài trợ cho cơ sở hạ tầng bền vững và thích ứng trong ASEAN+3.

Việc thu hẹp khoảng cách tài trợ cho cơ sở hạ tầng sẽ rất quan trọng đối với các nền kinh tế để đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội của mình. Hiện tại, sự tham gia của khu vực tư nhân là chìa khóa với hơn 200 nghìn tỷ USD vốn tư nhân được đầu tư vào các thị trường vốn toàn cầu. Cần có những cơ chế tài chính sáng tạo để xúc tác nguồn tài chính tư nhân và thể chế cho cơ sở hạ tầng, đồng thời mở rộng quy mô nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khu vực khi các nền kinh tế ASEAN+3 phục hồi sau đại dịch.

Một ví dụ là sự kết hợp các công cụ tài chính khác nhau để giảm rủi ro đầu tư và giảm chi phí vốn. Báo cáo cung cấp một bộ công cụ chính sách thân thiện với người dùng về các cách tiếp cận quan hệ đối tác công-tư, bao gồm cách chính phủ có thể hợp tác với các công ty, nhà đầu tư và tổ chức tài chính thông qua các nền tảng tài chính này. Với việc áp dụng rộng rãi hơn những giải pháp tài chính này, các chính phủ có thể sử dụng nguồn vốn nhà nước một cách chiến lược để thu hút đầu tư tư nhân, hoàn thành các mục tiêu phát triển quan trọng, đáp ứng kỳ vọng của cổ đông về lợi tức đầu tư và biến khu vực ASEAN+3 trở thành điểm đến hấp dẫn hơn cho đầu tư cơ sở hạ tầng.

Minh Đức

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,850 78,050
Nguyên liệu 999 - HN 77,750 77,950
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 14/09/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.950 79.100
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.950 79.100
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.950 79.100
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.950 79.100
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.950 79.100
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.950
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.950
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 14/09/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,685 7,870
Trang sức 99.9 7,675 7,860
NL 99.99 7,690
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,790 7,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,790 7,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,790 7,910
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 14/09/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,800 79,100
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,800 79,200
Nữ Trang 99.99% 77,700 78,700
Nữ Trang 99% 75,921 77,921
Nữ Trang 68% 51,171 53,671
Nữ Trang 41.7% 30,471 32,971
Cập nhật: 14/09/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,097.83 16,260.44 16,782.99
CAD 17,635.99 17,814.13 18,386.62
CHF 28,182.70 28,467.37 29,382.21
CNY 3,385.70 3,419.90 3,530.34
DKK - 3,581.35 3,718.70
EUR 26,526.61 26,794.55 27,982.60
GBP 31,456.22 31,773.96 32,795.07
HKD 3,069.29 3,100.29 3,199.93
INR - 291.84 303.52
JPY 168.91 170.62 178.78
KRW 15.98 17.75 19.36
KWD - 80,245.80 83,458.40
MYR - 5,629.52 5,752.61
NOK - 2,248.76 2,344.36
RUB - 262.02 290.08
SAR - 6,526.41 6,787.69
SEK - 2,344.89 2,444.58
SGD 18,426.15 18,612.27 19,210.40
THB 651.71 724.12 751.89
USD 24,360.00 24,390.00 24,730.00
Cập nhật: 14/09/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,370.00 24,380.00 24,720.00
EUR 26,681.00 26,788.00 27,903.00
GBP 31,654.00 31,781.00 32,768.00
HKD 3,084.00 3,096.00 3,200.00
CHF 28,349.00 28,463.00 29,353.00
JPY 169.50 170.18 178.08
AUD 16,207.00 16,272.00 16,779.00
SGD 18,546.00 18,620.00 19,172.00
THB 717.00 720.00 752.00
CAD 17,751.00 17,822.00 18,366.00
NZD 14,944.00 15,449.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 14/09/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24390 24390 24720
AUD 16276 16326 16836
CAD 17868 17918 18369
CHF 28674 28724 29278
CNY 0 3420.9 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26953 27003 27706
GBP 31983 32033 32703
HKD 0 3185 0
JPY 172.1 172.6 178.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14966 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18676 18726 19287
THB 0 695.8 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8080000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 14/09/2024 15:00