Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

ADB công bố ấn phẩm "Tạo dựng các thành phố Châu Á đáng sống"

18:35 | 29/04/2021

845 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cải thiện chất lượng sống và cơ hội kinh tế - xã hội tại các thành phố tăng trưởng nhanh của Châu Á là thiết yếu để phát huy tối đa tiềm năng của chúng như động cơ của sự thịnh vượng kinh tế và trung tâm cho phát triển bền vững, theo nhận định trong cuốn Tạo dựng các thành phố Châu Á đáng sống, một ấn phẩm mới được Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) công bố ngày 29/4.

Ấn phẩm này xem xét những thách thức về đô thị hóa của khu vực và trình bày các giải pháp theo năm lĩnh vực ưu tiên: quy hoạch đô thị thông minh và bao trùm; giao thông bền vững giúp cung cấp tiếp cận công bằng tới các dịch vụ và cơ hội; các nguồn năng lượng bền vững làm giảm ô nhiễm; tài chính sáng tạo để thu hẹp khoảng cách về nguồn lực; và khả năng chống chịu lớn hơn trước khí hậu và thiên tai.

ADB công bố ấn phẩm

Phó Chủ tịch ADB chuyên trách Quản lý tri thức và Phát triển bền vững, ông Bambang Susantono, chia sẻ: “Đô thị hóa là động lực cho tăng trưởng sản xuất của khu vực, nhưng cơ hội ở các thành phố không dành cho tất cả cư dân, và còn bị hạn chế hơn nữa bởi đại dịch COVID-19. Các thành phố ở Châu Á và Thái Bình Dương nằm trong số những đô thị lớn nhất và sôi động nhất trên thế giới, với rất nhiều kinh nghiệm và cách làm hiệu quả cần được chia sẻ. Ấn phẩm này thu thập các bài học trên, với mục tiêu hướng dẫn các thành phố học hỏi từ những thách thức và cơ hội phổ biến nhất”.

Có tới 17 trong số 33 đại đô thị với dân số trên 10 triệu người nằm ở khu vực Châu Á đang phát triển. Năm 2019, hơn một nửa trong tổng số 4 tỉ người dân của khu vực này sống ở các đô thị, và dự kiến sẽ có thêm 1 tỉ người di cư tới các thành phố trong 30 năm tới. Vào năm 2050, tỉ lệ đô thị hóa của khu vực này có thể đạt tới 64%.

Để quy hoạch các đô thị đáng sống và bền vững, lấy con người làm trung tâm và dễ dàng tiếp cận, báo cáo đã nêu bật sự cần thiết của các chính phủ phải thực hiện quy hoạch đô thị thông minh và bao trùm. Điều này bao gồm các chính sách thúc đẩy sử dụng công nghệ, dữ liệu và đổi mới sáng tạo để khiến các dịch vụ đô thị đi lại, cơ sở hạ tầng xã hội, quản lý khả năng chống chịu, và dịch vụ tiện ích, bên cạnh những yếu tố khác trở nên hiệu quả và hiệu suất hơn. Ví dụ, sử dụng công nghệ quan sát trái đất có thể giúp giảm thiểu nguy cơ ngập lụt và cung cấp thông tin tốt hơn cho các dự án cơ sở hạ tầng.

Các chính phủ cũng cần tập trung vào giao thông và năng lượng bền vững, do chúng có tác động trực tiếp tới năng suất của con người, hiệu quả hoạt động kinh tế của thành phố, và tính bền vững về môi trường. Tăng khả năng di chuyển sẽ giúp hiện thực hóa tiềm năng kinh tế của đô thị và gia tăng tính bao trùm. Ví dụ, các giải pháp giao thông bền vững có thể bao gồm sử dụng phương tiện chạy bằng điện trong các hệ thống giao thông công cộng. Các giải pháp năng lượng bền vững có thể bao gồm triển khai lưới điện mặt trời ở cấp cộng đồng và hộ gia đình, giúp mang lại lợi ích khi giá thành và sự sẵn có của các tấm pin quang điện trở nên rẻ hơn và phổ biến rộng rãi hơn. Các giải pháp khác bao gồm những hệ thống xử lý rác thải thành năng lượng, có thể giúp cải thiện tính bền vững của đô thị.

Mở rộng tiếp cận tài chính sẽ là thiết yếu để giúp các thành phố đạt được những mục tiêu đề ra trong các Mục tiêu Phát triển bền vững (MTPTBV). Các thành phố sẽ chiếm khoảng 70% trong số 1,7 nghìn tỉ USD vốn đầu tư hằng năm mà các quốc gia đang phát triển cần có để đạt được các MTPTBV. Ấn phẩm này giới thiệu những mô hình tài chính sáng tạo, ví dụ như các hình thức đối tác mới với khu vực tư nhân, những công cụ thị trường vốn và trái phiếu để tài trợ cho nhà ở, và tăng cường khung thể chế và năng lực để triển khai các cơ chế điều tiết giá trị.

Cuối cùng, báo cáo nhấn mạnh sự cần thiết phải cải thiện khả năng chống chịu của các thành phố, nhất là trong ứng phó biến đổi khí hậu, thiên tai và các tình huống khẩn cấp về y tế công như đại dịch COVID-19. Những công cụ có thể giúp xây dựng khả năng chống chịu của thành phố bao gồm các giải pháp dựa vào tự nhiên, các công cụ tài chính rút ra từ ngành bảo hiểm, và một loạt những cách tiếp cận hoạt động dựa trên các bài học kinh nghiệm được rút ra khi các thành phố ứng phó với đại dịch.

ADB cam kết đạt tới một khu vực Châu Á và Thái Bình Dương thịnh vượng, đồng đều, thích ứng và bền vững, trong khi duy trì nỗ lực xóa nghèo cùng cực. Được thành lập năm 1966, ADB thuộc sở hữu của 68 thành viên, trong đó có 49 thành viên trong khu vực.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,850 78,050
Nguyên liệu 999 - HN 77,750 77,950
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 15/09/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.950 79.100
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.950 79.100
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.950 79.100
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.950 79.100
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.950 79.100
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.950
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.950
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 15/09/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,685 7,870
Trang sức 99.9 7,675 7,860
NL 99.99 7,690
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,790 7,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,790 7,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,790 7,910
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 15/09/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,800 79,100
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,800 79,200
Nữ Trang 99.99% 77,700 78,700
Nữ Trang 99% 75,921 77,921
Nữ Trang 68% 51,171 53,671
Nữ Trang 41.7% 30,471 32,971
Cập nhật: 15/09/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,097.83 16,260.44 16,782.99
CAD 17,635.99 17,814.13 18,386.62
CHF 28,182.70 28,467.37 29,382.21
CNY 3,385.70 3,419.90 3,530.34
DKK - 3,581.35 3,718.70
EUR 26,526.61 26,794.55 27,982.60
GBP 31,456.22 31,773.96 32,795.07
HKD 3,069.29 3,100.29 3,199.93
INR - 291.84 303.52
JPY 168.91 170.62 178.78
KRW 15.98 17.75 19.36
KWD - 80,245.80 83,458.40
MYR - 5,629.52 5,752.61
NOK - 2,248.76 2,344.36
RUB - 262.02 290.08
SAR - 6,526.41 6,787.69
SEK - 2,344.89 2,444.58
SGD 18,426.15 18,612.27 19,210.40
THB 651.71 724.12 751.89
USD 24,360.00 24,390.00 24,730.00
Cập nhật: 15/09/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,370.00 24,380.00 24,720.00
EUR 26,681.00 26,788.00 27,903.00
GBP 31,654.00 31,781.00 32,768.00
HKD 3,084.00 3,096.00 3,200.00
CHF 28,349.00 28,463.00 29,353.00
JPY 169.50 170.18 178.08
AUD 16,207.00 16,272.00 16,779.00
SGD 18,546.00 18,620.00 19,172.00
THB 717.00 720.00 752.00
CAD 17,751.00 17,822.00 18,366.00
NZD 14,944.00 15,449.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 15/09/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24390 24390 24720
AUD 16276 16326 16836
CAD 17868 17918 18369
CHF 28674 28724 29278
CNY 0 3420.9 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26953 27003 27706
GBP 31983 32033 32703
HKD 0 3185 0
JPY 172.1 172.6 178.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14966 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18676 18726 19287
THB 0 695.8 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8080000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 15/09/2024 03:00