Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

ACBS nếm trái đắng từ vụ “bầu” Kiên

11:00 | 20/08/2013

1,199 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau khi bị Công ty Kiểm toán Pricewaterhouse (PWC) phát hiện giao dịch cổ phiếu ACB của ACBS qua ACI và ACI-HN, Kiên đã chỉ đạo 2 công ty này phát hành trái phiếu cho Vietbank trị giá 1.693 tỉ đồng với sự bảo lãnh thanh toán toàn bộ gốc và lãi trái phiếu của ACBS.

Thiệt hại của ACBS trong vụ Nguyễn Đức Kiên là không nhỏ.

Cuối năm 2009, do giá cổ phiếu của ngân hàng ACB xuống thấp, trước sức ép của cổ đông, để nâng giá trị cổ phiếu của ngân hàng ACB, ngày 2/11/2009, Thường trực HĐQT ACB họp và ra chủ trương dùng tiền của chính ngân hàng này thông qua Công ty chứng khoán ACBS (công ty do ngân hàng ACB sở hữu 100%). HĐQT ACB cũng thống nhất giao cho Nguyễn Đức Kiên giữ vai trò “đạo diễn” thực hiện nội dung này.

Nhưng vì quy định pháp luật không cho phép, Kiên đã chỉ đạo ACBS ký hợp đồng uỷ thác đầu tư với Công ty CP Đầu tư Á Châu (ACI) và Công ty TNHH Đầu tư tài chính Á Châu Hà Nội (ACI-HN) để mua cổ phiếu của ACB. Để có thể “bơm” tiền cho ACBS, ngân hàng ACB đã chuyển cho Kienlongbank, Vietbank số tiền 1.500 tỉ đồng để các ngân hàng này mua trái phiếu do ACBS phát hành. ACBS đã dùng tổng số 1.557 tỉ đồng từ nguồn phát hành trái phiếu và vốn tự có chuyển cho ACI và ACI-HN để mua tổng cộng 52,5 triệu cổ phiếu ACB.

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện việc đầu tư cổ phiếu, PWC đã phát hiện sai phạm và yêu cầ ACI, ACI-HN trả lại số tiền mà ACBS đã chuyển cho 2 công ty này để loại bỏ số cổ phiếu ACB ra khỏi danh mục đầu tư của ACBS. Để có tiền trả cho ACBS, Kiên đã chỉ đạo ACI và ACI-HN phát hành trái phiếu cho Vietbank với tổng giá trị 1.693 tỉ đồng và ACBS đứng ra bảo lãnh cam kết thanh toán toàn bộ gốc và lãi trái phiếu, không có tài sản đảm bảo. Số tiền này cũng được Kiên chỉ đạo ACB chuyển cho Kienlongbank và Vietbank vay qua thị trường liên ngân hàng.

Sau đó, 52,5 triệu cổ phiếu ACB mà ACI và ACI-HN đang nắm giữ lần lượt được 2 công ty này dùng làm tài sản đảm bảo để vay 385 tỉ đồng từ ngân hàng Nam Á để thanh toán 500 tỉ đồng trái phiếu cho Vietbank. Đến 4/4/2012, khi khoản vay này đến hạn trả, ACI đã vay của ngân hàng ACB 400 tỉ đồng với tài sản đảm bảo là một số cổ phiếu mà ACI đứng tên mua hộ ACBS. Ngày 30/7/2012, khoản vay tại ACB đến hạn trả, Kiên tiếp tục chỉ đạo ACI vay 506 tỉ đồng từ HDBank với tài sản đảm bảo là 37,5 triệu cổ phiếu ACB do ACI đứng tên mua hộ ACBS.

Khi Nguyễn Đức Kiên bị bắt, HDBank đã bán phần lớn số cổ phiếu này để thu nợ. Còn số tiền 1.193 tỉ đồng trái phiếu do ACI và ACI-HN phát hành cho Vietbank khi đến hạn ngày 29/3/2013, ACBS có trách nhiệm phải thanh toán và mua lại. Trong khi đó, số cổ phiếu ACB mà ACI và ACI-HN đang nắm giữ chỉ còn 19,56 triệu cổ phiếu, mất 32,94 triệu cổ phiếu.

Báo cáo tài chính hợp nhất quý II/2013 cũng thể hiện ACBS hưởng toàn bộ lợi ích và gánh chịu rủi ro phát sinh từ số cổ phiếu mà công ty mua thông qua hợp tác đầu tư với ACI và ACI-HN. Đồng thời, bản báo cáo cũng cho thấy, ACBS có thoả thuận cho phép ACI và ACI-HN sử dụng toàn bộ số cổ phiếu hợp tác đầu tư với 2 công ty này làm tài sản đảm bảo cho trái phiếu phát hành.

Tổng số tiền thuộc danh mục phải thu từ thanh lý các khoản đầ tư đã mua thông qua hợp đồng hợp tác đầu tư được thể hiện trong báo cáo tài chính của ACBS là 473 tỉ đồng. Số tiền này hiện đang được phong toả theo thoả thuận về việc bán tài sản đảm bảo cho các trái phiếu phát hành bởi ACI và ACI-H cho các tổ chức tín dụng trong nước.

Báo cáo cũng cho thấy, ACBS đứng bảo lãnh cho ACI và ACI-HN phát hành 1.193 tỉ đồng trái phiếu nhưng hiện giá trị một số cổ phiếu niêm yết mà 2 công ty này đang năm giữ tính đến ngày 20/6/2013 chỉ còn 329 tỉ đồng. Toàn bộ thủ tục cầm cố và phong toản cổ phiếu dùng làm tài sản đảm bảo cho trái phiếu phát hành của ACI và ACI-HN được thực hiện vào tháng 1/2013.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 09/09/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 09/09/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 09/09/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 09/09/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 09/09/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 09/09/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 09/09/2024 00:02