Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

ACB trở lại bình thường, hệ thống an toàn

08:21 | 26/08/2012

804 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Nguyễn Văn Bình khẳng định, hoạt động của Ngân hàng ACB đã trở lại bình thường, hệ thống ngân hàng vẫn an toàn.

Thống đốc Nguyễn Văn Bình cho biết, 5 ngày sau vụ bắt giữ ông Nguyễn Đức Kiên và sau đó là bắt giữ ông Lý Xuân Hải, hoạt động rút tiền tại Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) đã trở về bình thường. Hiện tượng người dân đến rút tiền tại ACB diễn ra khá mạnh trong các ngày từ 21/8 đến 23/8 nhưng đã giảm rất đáng kể từ ngày 24 – 25/8.

Cho đến nay, hệ thống ngân hàng vẫn hoạt động an toàn, lành mạnh và đã trở lại như trước thời điểm bắt giữ ông Nguyễn Đức Kiên.

Theo Thống đốc Nguyễn Văn Bình, các cơ quan như Bộ Công an, NHNN, Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông đã có sự hợp tác rất chặt chẽ,chủ động, có các kịch bản cần thiết để ứng phó với mọi tình huống có thể xảy ra.

Cụ thể, đã có hiện tượng rút tiền rất mạnh tại ACB nhưng nhờ có sự chuẩn bị sẵn sàng, ACB vẫn có khả năng chi trả đầy đủ cho người dân, kể cả về tiền đồng, ngoại tệ và vàng. Để làm được điều này, ngoài sự hỗ trợ của NHNN, phải kể đến sự hỗ trợ hệ thống rất lớn của các tổ chức tín dụng khác.

Thống đốc cũng đánh giá cao công tác thông tin, truyền thông đã giúp người dân được tiếp cận thông tin rất kịp thời, chính xác, ổn định tâm lý. Các lực lượng công an đã làm tốt vai trò, giải thích cho nhân dân, không để xảy ra hiện tượng mất an toàn trật tự xã hội.

Trên cơ sở chủ động các giải pháp ngắn hạn như đã triển khai và các giải pháp dài hạn trong chương trình tái cơ cấu ngân hàng, Thống đốc Nguyễn Văn Bình khẳng định NHNN có đầy đủ các biện pháp cần thiết để đảm bảo hoạt động bình thường của ACB và toàn bộ hệ thống ngân hàng.

Căn cứ vào kết quả đạt được trong 5 ngày vừa qua cùng các giải pháp, các phương án đề phòng mọi tình huống, người đứng đầu NHNN nhấn mạnh người dân có thể hoàn toàn yên tâm, tránh việc rút tiền không cần thiết. Người dân có thể hoàn toàn tin tưởng vào chính sách của NHNN.

Chinhphu.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 78,000 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,900 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 19/09/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 19/09/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 19/09/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 19/09/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,278.14 16,442.57 16,970.90
CAD 17,669.37 17,847.85 18,421.33
CHF 28,491.21 28,779.00 29,703.72
CNY 3,404.51 3,438.90 3,549.93
DKK - 3,609.16 3,747.55
EUR 26,729.46 26,999.46 28,196.46
GBP 31,737.94 32,058.52 33,088.62
HKD 3,079.82 3,110.93 3,210.89
INR - 293.48 305.23
JPY 164.66 166.32 174.28
KRW 16.11 17.90 19.53
KWD - 80,606.75 83,833.41
MYR - 5,740.01 5,865.49
NOK - 2,281.69 2,378.68
RUB - 256.01 283.42
SAR - 6,544.51 6,806.48
SEK - 2,374.59 2,475.52
SGD 18,558.72 18,746.18 19,348.52
THB 654.36 727.06 754.94
USD 24,440.00 24,470.00 24,810.00
Cập nhật: 19/09/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,480.00 24,500.00 24,840.00
EUR 26,904.00 27,012.00 28,133.00
GBP 31,856.00 31,984.00 32,974.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,622.00 28,737.00 29,637.00
JPY 169.95 170.63 178.47
AUD 16,365.00 16,431.00 16,940.00
SGD 18,710.00 18,785.00 19,343.00
THB 720.00 723.00 756.00
CAD 17,812.00 17,884.00 18,428.00
NZD 15,049.00 15,556.00
KRW 17.79 19.65
Cập nhật: 19/09/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24480 24480 24810
AUD 16398 16448 17055
CAD 17827 17877 18429
CHF 28828 28928 29545
CNY 0 3440.1 0
CZK 0 1046 0
DKK 0 3666 0
EUR 27064 27114 27919
GBP 32188 32238 32990
HKD 0 3170 0
JPY 170.87 171.37 177.88
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5980 0
NOK 0 2324 0
NZD 0 15111 0
PHP 0 421 0
SEK 0 2414 0
SGD 18733 18783 19435
THB 0 699.8 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 19/09/2024 04:00