Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

ACB được chấp thuận niêm yết trên sàn HoSE

20:26 | 21/11/2020

154 lượt xem
|
(PetroTimes) - Theo đó, 2,16 tỷ cổ phiếu của Ngân hàng TM CP Á Châu (HNX: ACB) đã được chấp thuận niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. HCM.

Sở Giao dịch Chứng khoán TP. HCM (HoSE) vừa có thông báo chấp thuận niêm yết cho cổ phiếu ACB.ổng khối lượng được niêm yết là hơn 2,16 tỷ cổ phiếu, vốn điều lệ 21.616 tỷ đồng. Quyết định có hiệu lực từ ngày 20/11.

ACB được chấp thuận niêm yết trên sàn HoSE
Trên sàn HNX, cổ phiều ACB chốt phiên giao dịch ngày 20/11 đạt giá trị 27.300đ/ cổ phiếu.

Hiện nay cổ phiếu ACB vẫn đang được niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX). Giá cổ phiếu chốt phiên giao dịch 20/11 đạt 27.300 đồng/cổ phiếu, tăng 56% so với hồi đầu năm.

Báo cáo của ACB cho biết, sau khi chuyển niêm yết sang sàn HoSE, cổ phiếu ACB có thể lọt vào các rổ chỉ số như VN30 (tỷ trọng 4%), VNDiamond (10%), VNFIN Select (12%), VNFIN Lead (12%)… Các quỹ mô phòng chỉ số sẽ cho phép khối ngoại gián tiếp đầu tư.

Tại Đại hội đồng cổ đông thường niên 2020, cổ đông ngân hàng thông qua việc chuyển sàn từ HNX sang HoSE. Tổng giám đốc Đỗ Minh Toàn từng cho biết ngân hàng sẽ niêm yết trên sàn HoSE trong tháng 11, 12, sau khi chia cổ tức. Vừa qua, ACB đã hoàn tất trả cổ tức bằng cổ phiếu cho cổ đông.

Theo báo cáo kinh doanh 9 tháng đầu năm 2020, ACB ghi nhận lợi nhuận trước thuế 6.411 tỷ đồng, cao hơn 15% so với cùng kỳ 2019, tương đương 84% kế hoạch 2020. Lợi nhuận sau thuế tăng trưởng tương đương, đạt 5.133 tỷ đồng.

Theo công ty CP Chứng khoán Bản Việt (BVSC), những khoản lãi đột biến bù đắp cho mức tăng 3 lần của chi phí dự phòng, lên 694 tỷ đồng trong 9 tháng năm 2020 (dù mức so sánh so với cùng kỳ này bị ảnh hưởng bởi hoàn nhập dự phòng tài khoản cụ thế trong 6 tháng đầu năm 2019). ROA và ROE trượt 9 tháng năm 2020 đạt 1,7% và 22%.

Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) quý III tăng 40 điểm cơ bản so với quý trước nhưng giảm 5 điểm cơ bản trong 9 tháng. Mức tăng trong NIM đến từ lợi suất tài sản sinh lãi (IEA) đi ngang và chi phí vốn giảm 41 điểm cơ bản so với quý trước.

BVSC cho biết, 4 đợtgiảm lãi suất từ tháng 11/2019 đã hỗ trợ tích cực cho chi phí vốn trong quý III của ACB. Tuy nhiên, lợi suất IEA giảm 29 điểm cơ bản trong 9 tháng do kế hoạch giảm lãi suất để hỗ trợ các khách hàng SME bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, tác động đến 33% dư nợ vay gộp.

Mới đây ACB thông báo đã ký hợp đồng đại lý độc quyền phân phối các sản phẩm bảo hiểm cho Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ Sun Life Việt Nam trong thời hạn 15 năm. Trước sự kiện này Trung tâm Phân tích Chứng khoán SSI - SSI Research giả định phí độc quyền trong trường hợp của ACB có thể khoảng 2.500 - 3.000 tỷ đồng, giúp tăng vốn chủ sở hữu năm 2021.

Cổ phiếu lập đỉnh, tài sản Chủ tịch ACB tăng gần 1.000 tỷ đồngCổ phiếu lập đỉnh, tài sản Chủ tịch ACB tăng gần 1.000 tỷ đồng
Apple trình làng MacBook Air, MacBook Pro và Mac mini sử dụng chip M1Apple trình làng MacBook Air, MacBook Pro và Mac mini sử dụng chip M1

Theo DDDN

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,000 ▼100K 80,000 ▼100K
AVPL/SJC HCM 78,000 ▼100K 80,000 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 78,000 ▼100K 80,000 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,950 ▲200K 68,550 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 67,850 ▲200K 68,450 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,000 ▼100K 80,000 ▼100K
Cập nhật: 25/03/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.000 ▲100K 69.300 ▲200K
TPHCM - SJC 78.200 ▲200K 80.300
Hà Nội - PNJ 68.000 ▲100K 69.300 ▲200K
Hà Nội - SJC 78.200 ▲100K 80.300
Đà Nẵng - PNJ 68.000 ▲100K 69.300 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 78.200 ▲200K 80.300
Miền Tây - PNJ 68.000 ▲100K 69.300 ▲200K
Miền Tây - SJC 78.300 ▲500K 80.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.000 ▲100K 69.300 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.200 ▲200K 80.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.200 ▲200K 80.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.900 ▲100K 68.700 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.280 ▲80K 51.680 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.940 ▲60K 40.340 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.330 ▲40K 28.730 ▲40K
Cập nhật: 25/03/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,780 ▲15K 6,935 ▲5K
Trang sức 99.9 6,770 ▲15K 6,925 ▲5K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,845 ▲15K 6,965 ▲5K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,845 ▲15K 6,965 ▲5K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,845 ▲15K 6,965 ▲5K
NL 99.99 6,775 ▲15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,775 ▲15K
Miếng SJC Thái Bình 7,810 ▲10K 8,000 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 7,820 ▲20K 8,020 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 7,810 ▲10K 8,000 ▼10K
Cập nhật: 25/03/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,300 ▲300K 80,300
SJC 5c 78,300 ▲300K 80,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,300 ▲300K 80,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,000 ▲200K 69,300 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,000 ▲200K 69,400 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 67,900 ▲200K 68,800 ▲200K
Nữ Trang 99% 66,619 ▲198K 68,119 ▲198K
Nữ Trang 68% 44,939 ▲136K 46,939 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 26,842 ▲83K 28,842 ▲83K
Cập nhật: 25/03/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,721.51 15,880.32 16,390.43
CAD 17,734.64 17,913.78 18,489.21
CHF 26,876.41 27,147.89 28,019.94
CNY 3,355.77 3,389.67 3,499.08
DKK - 3,521.59 3,656.59
EUR 26,068.17 26,331.49 27,498.62
GBP 30,393.16 30,700.16 31,686.32
HKD 3,086.77 3,117.95 3,218.11
INR - 295.53 307.35
JPY 158.72 160.32 167.99
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 80,274.94 83,487.55
MYR - 5,173.09 5,286.13
NOK - 2,255.61 2,351.47
RUB - 255.88 283.27
SAR - 6,586.30 6,849.88
SEK - 2,295.36 2,392.91
SGD 17,888.40 18,069.09 18,649.51
THB 602.12 669.03 694.67
USD 24,570.00 24,600.00 24,940.00
Cập nhật: 25/03/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,933 16,033 16,483
CAD 17,973 18,073 18,623
CHF 27,151 27,256 28,056
CNY - 3,401 3,511
DKK - 3,543 3,673
EUR #26,334 26,369 27,629
GBP 30,855 30,905 31,865
HKD 3,093 3,108 3,243
JPY 160.55 160.55 168.5
KRW 16.72 17.52 20.32
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,271 2,351
NZD 14,630 14,680 15,197
SEK - 2,298 2,408
SGD 17,948 18,048 18,648
THB 629.77 674.11 697.77
USD #24,526 24,606 24,946
Cập nhật: 25/03/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,600.00 24,610.00 24,930.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,551.00 31,735.00 31,684.00
HKD 3,105.00 3,117.00 3,219.00
CHF 27,051.00 27,160.00 28,008.00
JPY 159.87 160.51 167.97
AUD 15,844.00 15,908.00 16,394.00
SGD 18,015.00 18,087.00 18,623.00
THB 664.00 667.00 694.00
CAD 17,865.00 17,937.00 18,467.00
NZD 14,602.00 15,091.00
KRW 17.66 19.27
Cập nhật: 25/03/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24560 24610 24955
AUD 15968 16018 16426
CAD 18011 18061 18466
CHF 27388 27438 27856
CNY 0 3404.1 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26528 26578 27093
GBP 31020 31070 31544
HKD 0 3115 0
JPY 161.72 162.22 166.77
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0256 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14663 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18233 18233 18598
THB 0 642.1 0
TWD 0 777 0
XAU 7850000 7850000 8000000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/03/2024 10:00