Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

3 kịch bản tăng trưởng kinh tế TP HCM năm 2024

10:30 | 11/01/2024

124 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ở kịch bản thuận lợi, tăng trưởng kinh tế năm 2024 của thành phố sẽ đạt 7,51%, dự báo khoảng là 7,13 - 7,95%. Ngược lại, ở kịch bản bất lợi, tăng trưởng kinh tế chỉ đạt 6%.
3 kịch bản tăng trưởng kinh tế TP HCM năm 2024
TP HCM đặt mục tiêu tăng trưởng 7,5 - 8% trong năm 2024

Viện Nghiên cứu Phát triển TP HCM (HIDS) vừa đưa ra 3 kịch bản phát triển kinh tế - xã hội TP HCM.

Kịch bản cơ sở: Thu ngân sách từ các hoạt động kinh tế tăng trưởng khá sẽ tạo điều kiện cho chi đầu tư phát triển gia tăng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thành phố. Với kịch bản này, năm 2024, tăng trưởng kinh tế của thành phố sẽ đạt ở mức 6,67%, dự báo khoảng 6,29 - 7,05%.

Kịch bản bất lợi: Hoạt động kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn. Thị trường bất động sản vẫn ảm đạm dẫn đến doanh nghiệp e ngại đầu tư, kéo theo ngành sản xuất vật liệu xây dựng sẽ suy giảm. Với giả định như trên, tăng trưởng kinh tế chỉ đạt 6%, dự báo khoảng 5,62 - 6,38%.

Kịch bản thuận lợi: Khi tình hình tăng trưởng kinh tế toàn cầu diễn biến theo chiều hướng tích cực hơn. Thành phố nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ của Trung ương để đẩy nhanh tiến độ khởi công các công trình hạ tầng quan trọng, đảm bảo kế hoạch giải ngân vốn đầu tư công.

Thành phố cũng đẩy nhanh triển khai Nghị quyết 98; tập trung xử lý các điểm nghẽn, nút thắt về đất đai, thủ tục hành chính để cải thiện môi trường đầu tư, giúp các nhà đầu tư có thể bước vào giai đoạn thi công xây dựng với các dự án lớn tại Khu đô thị mới Thủ Thiêm, Khu đô thị lấn biển Cần Giờ, cảng Cần Giờ… Với những giả định này, tăng trưởng kinh tế năm 2024 của thành phố sẽ đạt 7,51%, dự báo khoảng là 7,13 - 7,95%.

Tại Hội nghị tổng kết tình hình kinh tế - xã hội năm 2023 và triển khai nhiệm vụ năm 2024, UBND TP HCM đặt mục tiêu tăng trưởng 7,5 - 8% trong năm 2024. Như vậy, mục tiêu này tương ứng với kịch bản thuận lợi do HIDS dự báo.

TS Trần Du Lịch: Kinh tế TPHCM quý I sẽ không

TS Trần Du Lịch: Kinh tế TPHCM quý I sẽ không "rơi tự do" như năm ngoái

TS Trần Du Lịch cho rằng, tăng trưởng kinh tế của TPHCM trong quý I/2024 có thể còn khó khăn, nhưng chắc chắn sẽ không gặp cảnh "rơi tự do" như quý I năm trước.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-nha
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • cho-vay-xnk
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,700 85,700
AVPL/SJC HCM 82,700 85,700
AVPL/SJC ĐN 82,700 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 84,200 84,500
Nguyên liệu 999 - HN 84,100 84,400
AVPL/SJC Cần Thơ 82,700 85,700
Cập nhật: 21/11/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.000 85.200
TPHCM - SJC 82.700 85.700
Hà Nội - PNJ 84.000 85.200
Hà Nội - SJC 82.700 85.700
Đà Nẵng - PNJ 84.000 85.200
Đà Nẵng - SJC 82.700 85.700
Miền Tây - PNJ 84.000 85.200
Miền Tây - SJC 82.700 85.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.000 85.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.700 85.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.700 85.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.900 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.820 84.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.950 83.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.190 77.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.280 63.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.350 57.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.810 55.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.420 51.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.300 49.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.990 35.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.510 31.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.700 28.100
Cập nhật: 21/11/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,320 8,530
Trang sức 99.9 8,310 8,520
NL 99.99 8,360
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,310
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,410 8,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,410 8,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,410 8,540
Miếng SJC Thái Bình 8,300 8,570
Miếng SJC Nghệ An 8,300 8,570
Miếng SJC Hà Nội 8,300 8,570
Cập nhật: 21/11/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,180.38 16,343.82 16,868.15
CAD 17,739.39 17,918.58 18,493.43
CHF 28,054.86 28,338.25 29,247.37
CNY 3,419.22 3,453.75 3,564.55
DKK - 3,544.55 3,680.28
EUR 26,241.47 26,506.53 27,680.33
GBP 31,400.68 31,717.86 32,735.41
HKD 3,180.05 3,212.17 3,315.22
INR - 300.06 312.05
JPY 158.24 159.84 167.44
KRW 15.78 17.54 19.03
KWD - 82,516.62 85,815.53
MYR - 5,626.82 5,749.54
NOK - 2,269.24 2,365.59
RUB - 240.30 266.01
SAR - 6,745.96 6,993.92
SEK - 2,280.95 2,377.80
SGD 18,517.13 18,704.17 19,304.23
THB 650.25 722.50 750.17
USD 25,170.00 25,200.00 25,499.00
Cập nhật: 21/11/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,201.00 25,499.00
EUR 26,359.00 26,465.00 27,543.00
GBP 31,573.00 31,700.00 32,636.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,308.00
CHF 28,190.00 28,303.00 29,142.00
JPY 160.01 160.65 167.45
AUD 16,265.00 16,330.00 16,811.00
SGD 18,629.00 18,704.00 19,210.00
THB 716.00 719.00 749.00
CAD 17,844.00 17,916.00 18,415.00
NZD 14,750.00 15,231.00
KRW 17.47 19.18
Cập nhật: 21/11/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25341 25341 25499
AUD 16201 16301 16866
CAD 17831 17931 18486
CHF 28294 28324 29127
CNY 0 3472.9 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26376 26476 27351
GBP 31697 31747 32850
HKD 0 3266 0
JPY 160.18 160.68 167.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2307 0
SGD 18548 18678 19406
THB 0 676.3 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8570000
XBJ 8000000 8000000 8570000
Cập nhật: 21/11/2024 03:00