Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 22/2: Nhiều doanh nghiệp dệt may, đồ gỗ đã có đơn hàng đến giữa năm

20:40 | 22/02/2024

205 lượt xem
|
(PetroTimes) - Nhiều doanh nghiệp dệt may, đồ gỗ đã có đơn hàng đến giữa năm; Giá cà phê, hồ tiêu liên tục lập kỷ lục mới; Xuất khẩu hoa quả tiếp tục bứt phá… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/2.
Tin tức kinh tế ngày 22/2:
Nhiều doanh nghiệp dệt may, đồ gỗ đã có đơn hàng đến giữa năm (Ảnh minh họa).

Giá vàng trong nước và thế giới diễn biến trái chiều

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 22/2, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2028,18 USD/ounce, tăng 1,06 USD so với cùng thời điểm ngày 21/2.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 22/2, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 75,7-77,9 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 21/2.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 75,65-77,85 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 21/2.

Tín dụng TP HCM giảm mạnh trong tháng đầu năm

Theo số liệu của NHNN chi nhánh TP HCM, tính đến cuối tháng 1, tổng dư nợ tín dụng trên địa bàn thành phố đạt hơn 3,5 triệu tỉ đồng, giảm 0,93% so với cuối năm 2023 và tăng 9,27% so với cùng kỳ.

Tốc độ giảm này cao hơn mức giảm cùng kỳ năm ngoái (giảm 0,48%) và mức giảm của bình quân cả nước (0,6%).

Theo ông Nguyễn Đức Lệnh - Phó giám đốc NHNN chi nhánh TP HCM, yếu tố mùa vụ là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng (gắn liền với kỳ nghỉ Tết nguyên đán), bên cạnh các yếu tố khách quan khác như nhu cầu vốn, tình hình kinh tế xã hội và khả năng hấp thụ vốn.

Giá cà phê, hồ tiêu liên tục lập kỷ lục mới

Hồ tiêu Việt Nam đang trong vụ thu hoạch nhưng giá tăng liên tục. Ngày 22/2, giá hồ tiêu ghi nhận ở mức xoay quanh 90.000 đồng/kg, cao hơn hôm trước từ 1.500 - 2.000 đồng/kg và tăng khoảng 50% so với cùng kỳ năm ngoái. Đây cũng là vùng giá cao nhất của loại nông sản này trong 3 năm qua.

Đối với cà phê, giá đang tiếp tục lập đỉnh lịch sử khi vượt 80.000 đồng/kg, lên 82.500 - 83.400 đồng/kg, tăng 800 - 900 đồng/kg so với ngày hôm trước.

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong tháng 1/2024 đạt 238.266 tấn, tăng 14,8% so với tháng 12/2023 và tăng 67,4% so với tháng 1/2023.

Xuất khẩu hoa quả tiếp tục bứt phá

Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trị giá xuất khẩu tháng 1/2024 của các sản phẩm hoa quả đã đạt 510 triệu USD, tăng 24,9% so với tháng 12/2023 và tăng 112,1% so với tháng 1/2023.

Điều đáng chú ý là không chỉ có giá trị xuất khẩu tăng mạnh mẽ mà cả lượng hàng xuất khẩu cũng đã tăng đáng kể, thể hiện sự phát triển bền vững và toàn diện của ngành này.

Nhiều doanh nghiệp dệt may, đồ gỗ đã có đơn hàng đến giữa năm

Ngày 22/2, tại buổi họp báo cung cấp thông tin trọng tâm quý I/2024 của ngành Công Thương TP HCM, ông Bùi Tá Hoàng Vũ, Giám đốc Sở Công Thương TP HCM, thông báo tin vui là ngay sau Tết 2024, hầu hết doanh nghiệp đã có đơn hàng. Một số doanh nghiệp đã hoạt động trở lại từ ngày 15/2, số còn lại hoạt động từ ngày 19/2.

Trong đó, nhiều doanh nghiệp trong 2 ngành khó nhất năm 2023 là dệt may và đồ gỗ đã có đơn hàng đến tháng 6/2024, cá biệt có doanh nghiệp dệt may đã nhận đơn hàng đến hết năm nay.

Tin tức kinh tế ngày 21/2: Xuất khẩu thủy sản phục hồi chậm

Tin tức kinh tế ngày 21/2: Xuất khẩu thủy sản phục hồi chậm

Xuất khẩu thủy sản phục hồi chậm; Thương mại Việt Nam - ASEAN tăng 35% trong tháng đầu năm 2024; TP HCM cần tuyển khoảng 52.000 nhân lực sau Tết Nguyên đán… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/2.

P.V (t/h)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 77,650 ▲400K 79,650 ▲400K
AVPL/SJC HCM 77,650 ▲400K 79,650 ▲400K
AVPL/SJC ĐN 77,650 ▲400K 79,650 ▲400K
Nguyên liệu 9999 - HN 64,900 ▲150K 65,400 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 64,800 ▲150K 65,300 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 77,650 ▲400K 79,650 ▲400K
Cập nhật: 29/02/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 64.100 ▲200K 65.300 ▲200K
TPHCM - SJC 77.800 ▲400K 79.700 ▲400K
Hà Nội - PNJ 64.100 ▲200K 65.300 ▲200K
Hà Nội - SJC 77.800 ▲400K 79.700 ▲400K
Đà Nẵng - PNJ 64.100 ▲200K 65.300 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 77.800 ▲400K 79.700 ▲400K
Miền Tây - PNJ 64.100 ▲200K 65.300 ▲200K
Miền Tây - SJC 77.800 ▲500K 79.700 ▲400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 64.100 ▲200K 65.300 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 77.800 ▲400K 79.700 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 64.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 77.800 ▲400K 79.700 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 64.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 64.000 ▲200K 64.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 47.350 ▲150K 48.750 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 36.660 ▲120K 38.060 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 25.710 ▲90K 27.110 ▲90K
Cập nhật: 29/02/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
TT, 3A, NT Nghệ An 6,520 ▲15K 6,630 ▲15K
Trang sức 99.99 6,465 ▲15K 6,610 ▲15K
Trang sức 99.9 6,455 ▲15K 6,600 ▲15K
SJC Thái Bình 7,770 ▲40K 7,970 ▲50K
NT, ĐV, 3A Hà Nội 6,520 ▲15K 6,630 ▲15K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,520 ▲15K 6,630 ▲15K
NL 99.99 6,470 ▲15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,470 ▲15K
Miếng SJC Nghệ An 7,770 ▲70K 7,970 ▲70K
Miếng SJC Hà Nội 7,770 ▲40K 7,970 ▲50K
Cập nhật: 29/02/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 77,700 ▲400K 79,700 ▲400K
SJC 5c 77,700 ▲400K 79,720 ▲400K
SJC 2c, 1C, 5 phân 77,700 ▲400K 79,730 ▲400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 64,100 ▲150K 65,300 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 64,100 ▲150K 65,400 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 64,000 ▲150K 64,900 ▲150K
Nữ Trang 99% 62,757 ▲148K 64,257 ▲148K
Nữ Trang 68% 42,286 ▲102K 44,286 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 25,216 ▲63K 27,216 ▲63K
Cập nhật: 29/02/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,640.49 15,798.47 16,306.08
CAD 17,699.37 17,878.15 18,452.58
CHF 27,352.10 27,628.38 28,516.09
CNY 3,355.38 3,389.27 3,498.70
DKK - 3,517.05 3,651.91
EUR 26,018.64 26,281.45 27,446.59
GBP 30,411.52 30,718.71 31,705.71
HKD 3,069.25 3,100.26 3,199.87
INR - 296.54 308.41
JPY 159.58 161.20 168.91
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 79,937.69 83,137.45
MYR - 5,122.06 5,234.02
NOK - 2,281.71 2,378.69
RUB - 256.23 283.67
SAR - 6,554.19 6,816.54
SEK - 2,338.25 2,437.64
SGD 17,873.19 18,053.72 18,633.80
THB 606.38 673.75 699.59
USD 24,450.00 24,480.00 24,820.00
Cập nhật: 29/02/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,812 15,912 16,362
CAD 17,908 18,008 18,558
CHF 27,592 27,697 28,497
CNY - 3,385 3,495
DKK - 3,532 3,662
EUR #26,237 26,272 27,432
GBP 30,825 30,875 31,835
HKD 3,073 3,088 3,223
JPY 161.12 161.12 169.07
KRW 16.68 17.48 20.28
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,288 2,368
NZD 14,791 14,841 15,358
SEK - 2,336 2,446
SGD 17,875 17,975 18,575
THB 632.84 677.18 700.84
USD #24,397 24,477 24,817
Cập nhật: 29/02/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,450.00 24,470.00 24,790.00
EUR 26,173.00 26,278.00 27,415.00
GBP 30,537.00 30,721.00 31,668.00
HKD 3,084.00 3,096.00 3,198.00
CHF 27,491.00 27,601.00 28,476.00
JPY 159.61 160.25 167.73
AUD 15,708.00 15,771.00 16,255.00
SGD 17,964.00 18,036.00 18,573.00
THB 666.00 669.00 697.00
CAD 17,804.00 17,876.00 18,406.00
NZD 14,766.00 15,257.00
KRW 17.67 19.29
Cập nhật: 29/02/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24433 24483 24898
AUD 15851 15901 16316
CAD 17947 17997 18406
CHF 27833 27883 28302
CNY 0 3388.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26437 26487 27003
GBP 30998 31048 31514
HKD 0 3115 0
JPY 162.45 162.95 167.49
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0298 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14836 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18166 18166 18530
THB 0 645.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7750000 7750000 7910000
XBJ 5900000 5900000 6350000
Cập nhật: 29/02/2024 13:00