Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

08:30 | 17/12/2023

63 lượt xem
|
(PetroTimes) - Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà ký Quyết định số 1629/QĐ-TTg ngày 16/12/2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Phấn đấu đến năm 2050, Bà Rịa - Vũng Tàu trở thành trung tâm kinh tế biển quốc gia

Phạm vi lập quy hoạch bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, quy mô 1.982,56km2 gồm các đơn vị hành chính: Thành phố Bà Rịa, Thành phố Vũng Tàu, Thị xã Phú Mỹ và các huyện: Châu Đức, Đất Đỏ, Long Điền, Xuyên Mộc, Côn Đảo. Phần không gian biển được xác định theo Luật Biển Việt Nam và Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Mục tiêu xây dựng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phát triển toàn diện, trở thành một trong những khu vực động lực phát triển quan trọng của Vùng Đông Nam Bộ, là trung tâm kinh tế biển quốc gia và nằm trong nhóm 05 địa phương phát triển kinh tế biển hàng đầu của cả nước, đến năm 2030 cơ bản đủ tiêu chuẩn của thành phố trực thuộc Trung ương, cơ cấu đô thị đa trung tâm, kết cấu hạ tầng giao thông đa phương thức. Duy trì vững chắc vị trí trong nhóm 10 địa phương có quy mô GRDP và tổng thu ngân sách nhà nước cao nhất cả nước; phát triển kinh tế hài hòa với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân và bảo vệ môi trường, quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên, thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.

Cụ thể, đến năm 2030, về kinh tế, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế bảo đảm tính cạnh tranh cao, liên kết chặt chẽ và hiệu quả với các địa phương trong Vùng Đông Nam Bộ và cả nước thông qua hành lang kinh tế Mộc Bài - Thành phố Hồ Chí Minh - Biên Hòa - Vũng Tàu và vùng động lực phía Nam.

Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) không tính dầu khí tăng trưởng bình quân thời kỳ 2021-2030 khoảng 8,1-8,6%/năm, GRDP bình quân đầu người đến năm 2030 khoảng 497 triệu đồng (tương đương 18.000-18.500USD).

Cơ cấu kinh tế (GRDP) đến năm 2030: công nghiệp - xây dựng khoảng 58-58,5% (trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP khoảng 40-43%); dịch vụ 29-29,5%; nông, lâm nghiệp, thủy sản 6,0-6,5%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm khoảng 6,5-6,7%.

Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng năm 2030 đạt khoảng 56%; tốc độ tăng năng suất lao động bình quân đạt 7%/năm.

Phát triển mạnh hạ tầng số, hạ tầng dữ liệu, đẩy nhanh phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số trên địa bàn; tỷ trọng kinh tế số chiếm 35-37% GRDP.

Bên cạnh đó, phát triển mạnh kinh tế biển để trở thành trung tâm kinh tế biển quốc gia; tỷ trọng kinh tế biển bao gồm dầu khí khoảng 75% GRDP, nếu không tính dầu khí khoảng 60% GRDP.

Tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng trên 72-75%, các đô thị hạt nhân được "thông minh hóa".

Về xã hội, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, duy trì vững chắc mức sinh thay thế; quy mô dân số đạt khoảng 1,44 triệu người (không bao gồm dân số quy đổi). Nâng cao chất lượng cuộc sống người dân. Chỉ số phát triển con người (HDI) xấp xỉ 0,8; tuổi thọ trung bình khoảng 77,4; thời gian sống khỏe mạnh (tính theo năm) tối thiểu 70 năm.

Đến năm 2050, Bà Rịa - Vũng Tàu là trung tâm kinh tế biển quốc gia; trung tâm dịch vụ hàng hải của khu vực Đông Nam Á; trung tâm du lịch chất lượng cao đẳng cấp quốc tế; một trong những trung tâm công nghiệp lớn của Vùng Đông Nam Bộ; có hệ thống kết cấu hạ tầng hoàn thiện, hiện đại; môi trường sống an toàn, trong lành, chất lượng cao; xã hội phát triển hài hòa với thiên nhiên, kinh tế phát triển hiệu quả theo hướng kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, kinh tế cac-bon thấp và thực hiện mục tiêu đạt phát thải ròng bằng "0".

Bà Rịa - Vũng Tàu thực sự trở thành cửa ngõ của Vùng Đông Nam Bộ

Một trong những đột phá phát triển của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là tập trung hoàn thành các tuyến giao thông kết nối tỉnh với Vùng Đông Nam Bộ, thúc đẩy liên kết vùng, kết nối thuận lợi tỉnh với Vùng, với cả nước và quốc tế, để Bà Rịa - Vũng Tàu thực sự trở thành cửa ngõ của Vùng và của quốc gia.

Bên cạnh đó, thành lập các khu công nghiệp công nghệ cao, khu công nghiệp sinh thái để thu hút các nhà đầu tư và nguồn nhân lực trong các ngành sản xuất tiên tiến, sử dụng công nghệ hiện đại, kết hợp với hệ thống các khu công nghiệp, khu đô thị, trung tâm dịch vụ đã và đang đầu tư, hình thành các tổ hợp quy mô lớn về công nghiệp - dịch vụ - đô thị.

Phát triển, hiện đại hóa Cảng cửa ngõ quốc tế Thị Vải - Cái Mép thành Cảng quốc tế trung chuyển lớn, có tầm cỡ khu vực Châu Á và quốc tế; hình thành trung tâm logistics cấp quốc gia, khu thương mại tự do gắn với cảng biển tại khu vực Cái Mép Hạ, thu hút nhà đầu tư chiến lược và thiết kế hệ sinh thái hoàn chỉnh và đồng bộ, áp dụng các chuẩn mực hàng đầu quốc tế.

Hình thành các đô thị du lịch với hệ thống hạ tầng đồng bộ, hiện đại, môi trường sống an toàn, trong lành, chất lượng vượt trội; định vị Bà Rịa - Vũng Tàu là trung tâm vui chơi giải trí và nghỉ dưỡng xứng tầm quốc tế.

Ưu tiên phát triển công nghiệp hóa dầu

Về phương hướng phát triển, đối với ngành công nghiệp, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phát triển các tổ hợp quy mô lớn về công nghiệp - dịch vụ - đô thị đủ năng lực tham gia và liên kết hiệu quả với vành đai công nghiệp, đô thị, dịch vụ của Vùng Đông Nam Bộ dọc hành lang Vành đai 3, Vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh và các tuyến cao tốc của Vùng. Phát triển công nghiệp xanh, có khả năng tham gia sâu vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.

Nhóm ngành công nghiệp chế biến chế tạo: ưu tiên phát triển công nghiệp hóa dầu, sản phẩm hạ nguồn của ngành công nghiệp hóa dầu, chế biến sản phẩm từ dầu, hóa chất; điện - điện tử, sản xuất robot, thiết bị tích hợp vận hành tự động, điều khiển từ xa, internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo; công nghiệp cơ khí chế tạo thiết bị nâng, hạ và bốc xếp; sản phẩm cơ khí phục vụ cảng biển, logistics với việc hình thành các cụm liên kết ngành; công nghiệp sản xuất kim loại và sản phẩm từ kim loại; sản xuất phương tiện vận tải, cơ khí đóng, sửa chữa tàu thuyền, sản xuất phương tiện vận tải và hỗ trợ vận tải; dược phẩm, chế phẩm sinh học; công nghiệp hỗ trợ khai thác dầu khí và các ngành dịch vụ dầu khí.

Đối với ngành công nghiệp luyện kim: duy trì, phát huy công suất các nhà máy thép hiện hữu. Phát triển hợp lý các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản; công nghiệp chế biến, chế tạo khác.

Ngành công nghiệp sản xuất điện: duy trì các nhà máy điện hiện hữu, quy hoạch phát triển mới các dự án năng lượng sạch, năng lượng tái tạo để cung ứng điện phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu (Nhiệt điện LNG; điện gió trên vùng biển gần bờ và ngoài khơi thuộc khu vực huyện Xuyên Mộc, huyện Đất Đỏ, thành phố Vũng Tàu và Côn Đảo); khai thác nguồn điện sinh khối đồng phát; đầu tư xây dựng các nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt bằng công nghệ đốt, phát điện.

Phương hướng phát triển ngành dịch vụ hàng hải và logistics

Khai thác vai trò hệ thống cảng đặc biệt quốc gia, tiếp tục phát triển, hiện đại hóa Cảng cửa ngõ quốc tế Cái Mép - Thị Vải thành cảng quốc tế trung chuyển lớn, có tầm cỡ khu vực Châu Á và quốc tế; gắn với hành lang kinh tế Mộc Bài - Thành phố Hồ Chí Minh - Biên Hoà - Vũng Tàu và hành lang kinh tế xuyên Á, là cửa ngõ ra biển chủ yếu của khu vực Đông Nam Bộ.

Hình thành khu thương mại tự do gắn với hệ thống cảng biển tại khu vực Cái Mép Hạ, hình thành hệ sinh thái công nghiệp - dịch vụ hoàn chỉnh. Quy hoạch bố trí quỹ đất để thu hút các tập đoàn công nghiệp lớn, chuyển các chuỗi cung ứng toàn cầu về khu vực Bà Rịa - Vũng Tàu.

Phát triển hạ tầng logistics gắn với hạ tầng thương mại đồng bộ và hạ tầng công nghệ thông tin đủ điều kiện ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) và kết nối công nghệ cao. Xây dựng trung tâm logistics Cái Mép Hạ đạt tầm quốc gia và quốc tế, đảm nhận chức năng phân phối hàng hóa của khu vực; liên kết chặt chẽ giữa hệ thống cảng biển quốc gia loại đặc biệt với Cảng hàng không quốc tế Long Thành. Phát triển các trung tâm logictics cấp vùng, cấp tỉnh tại địa bàn thành phố mới Phú Mỹ và huyện Châu Đức, liên kết chặt chẽ với các khu công nghiệp - dịch vụ - đô thị để hình thành các tổ hợp quy mô lớn về công nghiệp - dịch vụ - đô thị, tạo nền tảng vững chắc để thành phố mới Phú Mỹ trở thành đô thị cảng đồng bộ, hiện đại…

Nhiều quy hoạch cấp quốc gia sắp được phê duyệt

Nhiều quy hoạch cấp quốc gia sắp được phê duyệt

Mới đây, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà đã ký văn bản chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ, chất lượng các quy hoạch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đây là những quy hoạch quan trọng, tác động lớn đến việc phát triển kinh tế các địa phương, các ngành, lĩnh vực trong thời gian tới.

P.V

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,450 81,950
AVPL/SJC HCM 79,450 81,950
AVPL/SJC ĐN 79,450 81,950
Nguyên liệu 9999 - HN 69,100 ▼150K 69,900 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 69,000 ▼150K 69,800 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,450 81,950
Cập nhật: 10/03/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.100 69.350
TPHCM - SJC 79.800 82.200
Hà Nội - PNJ 68.100 69.350
Hà Nội - SJC 79.800 82.200
Đà Nẵng - PNJ 68.100 69.350
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.200
Miền Tây - PNJ 68.100 69.350
Miền Tây - SJC 79.500 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.100 69.350
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.100
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.050 68.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.390 51.790
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.030 40.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.390 28.790
Cập nhật: 10/03/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,865 7,030
Trang sức 99.9 6,855 7,020
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,920 7,050
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,920 7,050
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,920 7,050
NL 99.99 6,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,860
Miếng SJC Thái Bình 7,960 8,195
Miếng SJC Nghệ An 7,960 8,195
Miếng SJC Hà Nội 7,960 8,195
Cập nhật: 10/03/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,500 82,000
SJC 5c 79,500 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,500 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,350 69,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,350 69,700
Nữ Trang 99.99% 68,250 69,100
Nữ Trang 99% 66,916 68,416
Nữ Trang 68% 45,143 47,143
Nữ Trang 41.7% 26,968 28,968
Cập nhật: 10/03/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,925.56 16,086.42 16,603.27
CAD 17,875.12 18,055.68 18,635.80
CHF 27,400.64 27,677.42 28,566.68
CNY 3,358.42 3,392.34 3,501.87
DKK - 3,555.38 3,691.70
EUR 26,303.12 26,568.81 27,746.66
GBP 30,781.88 31,092.81 32,091.81
HKD 3,073.33 3,104.37 3,204.11
INR - 297.38 309.29
JPY 161.84 163.48 171.30
KRW 16.14 17.93 19.56
KWD - 80,074.30 83,279.48
MYR - 5,201.71 5,315.41
NOK - 2,321.70 2,420.39
RUB - 258.88 286.60
SAR - 6,556.68 6,819.13
SEK - 2,363.55 2,464.01
SGD 18,041.52 18,223.75 18,809.28
THB 613.46 681.62 707.76
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 10/03/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,013 16,033 16,633
CAD 17,971 17,981 18,681
CHF 27,556 27,576 28,526
CNY - 3,359 3,499
DKK - 3,526 3,696
EUR #26,096 26,306 27,596
GBP 31,128 31,138 32,308
HKD 3,021 3,031 3,226
JPY 163.35 163.5 173.05
KRW 16.51 16.71 20.51
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,284 2,404
NZD 14,958 14,968 15,548
SEK - 2,340 2,475
SGD 17,947 17,957 18,757
THB 643.61 683.61 711.61
USD #24,393 24,433 24,853
Cập nhật: 10/03/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,470.00 24,480.00 24,800.00
EUR 26,425.00 26,531.00 27,697.00
GBP 30,900.00 31,087.00 32,039.00
HKD 3,089.00 3,101.00 3,202.00
CHF 27,541.00 274,652.00 28,529.00
JPY 162.60 163.25 170.97
AUD 16,032.00 16,096.00 16,584.00
SGD 18,149.00 18,222.00 18,767.00
THB 676.00 679.00 708.00
CAD 17,986.00 18,058.00 18,596.00
NZD 14,966.00 15,459.00
KRW 17.86 19.52
Cập nhật: 10/03/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24438 24488 24903
AUD 16162 16212 16620
CAD 18133 18183 18592
CHF 27910 27960 28378
CNY 0 3391.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26682 26732 27240
GBP 31386 31436 31900
HKD 0 3115 0
JPY 165.31 165.81 170.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.028 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 15039 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18350 18350 18710
THB 0 655.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7970000 7970000 8120000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 10/03/2024 23:00