Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

ĐBQH nói gì về giảm tỷ lệ sở hữu, ngăn tình trạng sở hữu chéo, thao túng ngân hàng?

10:13 | 16/01/2024

334 lượt xem
|
(PetroTimes) - Trong buổi thảo luận về dự thảo Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi) diễn ra vào ngày 15/1, các đại biểu đã chia sẻ quan điểm về việc giảm tỷ lệ sở hữu cổ phần nhằm ngăn chặn tình trạng sở hữu chéo và thao túng trong hệ thống ngân hàng, đặc biệt sau sự kiện liên quan đến ngân hàng SCB.

Đại biểu Hoàng Thị Thanh Thúy (Tây Ninh) đề xuất giảm tỷ lệ sở hữu cổ phần để hạn chế thống nhất tình trạng sở hữu chéo. Theo bà Thúy, quy định về giới hạn cấp tín dụng cũng cần được điều chỉnh để đảm bảo an toàn trong hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, bà cũng lưu ý rằng cần phải giải quyết các khó khăn có thể phát sinh, như làm thế nào để môi trường tín dụng của Việt Nam vẫn hấp dẫn trong khu vực.

ĐBQH nói gì về giảm tỷ lệ sở hữu, ngăn tình trạng sở hữu chéo, thao túng ngân hàng?
Đại biểu Hoàng Thị Thanh Thúy (Tây Ninh)

Đối với vấn đề này, bà Thúy đề xuất Ban soạn thảo cân nhắc phân loại các tổ chức tín dụng dựa trên tổng số vốn tự có, với mỗi nhóm sẽ áp dụng mức giới hạn cấp tín dụng khác nhau. Bà Thúy nhấn mạnh, không nên áp dụng tỷ lệ chung cho tất cả các ngân hàng thương mại do quy mô vốn liên tục tăng và có sự phân hóa giữa chúng.

Còn Đại biểu Đoàn Thị Lê An (Cao Bằng) thì quan tâm đến việc giảm tỷ lệ sở hữu cổ phần, theo bà An việc này có thể ảnh hưởng đến các ngân hàng. Bà Lê An đề xuất xem xét thủ tục và cơ cấu sở hữu cổ phần, đặc biệt là trong những trường hợp có dấu hiệu làm trái quy định.

Cụ thể, đề xuất giảm tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông là tổ chức và người có liên quan xuống còn 10% và 15%, nhằm loại bỏ tình trạng sở hữu chéo và thao túng. Tuy nhiên, Bà An nhấn mạnh rằng, việc giảm tỷ lệ này chỉ kiểm soát được về mặt hồ sơ và cần có giám sát chặt chẽ để ngăn chặn các thủ đoạn giả mạo về sở hữu.

ĐBQH nói gì về giảm tỷ lệ sở hữu, ngăn tình trạng sở hữu chéo, thao túng ngân hàng?
Đại biểu Võ Mạnh Sơn (Thanh Hóa)

Trong khi đó, Đại biểu Võ Mạnh Sơn (Thanh Hóa) đưa ra quan điểm, việc giảm tỷ lệ sở hữu có lợi cho tính an toàn của hệ thống ngân hàng, nhưng không nên tiếp tục giảm tối đa tỷ lệ này. Ông Sơn cho rằng cần giữ nguyên tỷ lệ sở hữu như quy định hiện tại và tăng cường quy định về điều kiện và thủ tục cấp tín dụng đối với ngân hàng liên quan đến cổ đông sở hữu cổ phần.

Đại biểu Hà Sỹ Đồng (Quảng Trị) cho rằng, những sự cố nghiêm trọng như sự kiện ngân hàng SCB đáng lẽ rất khó xảy ra, xảy ra không tiêu cực như vậy, thiệt hại không lớn như vậy.

Theo ông, với tư cách là Ngân hàng Trung ương của Việt Nam, NHNN nên được trao quyền nhiều hơn, mạnh hơn để có thể phản ứng, xử lý nhanh nhạy, hiệu quả trước sự cố ngân hàng, giảm thiểu thiệt hại và ngăn chặn nguy cơ mất an toàn hệ thống.

Cũng tại buổi thảo luận, các đại biểu đều nhất trí về việc cần thiết phải sửa đổi pháp luật để phù hợp với thực tế. Tuy nhiên, họ cũng nhấn mạnh giảm tỷ lệ sở hữu không đủ để ngăn chặn tình trạng sở hữu chéo và thao túng ngân hàng, và cần có giải pháp toàn diện bao gồm giám sát chặt chẽ và xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm.

Giải trình về vấn đề sở hữu chéo, thao túng, chi phối các tổ chức tín dụng, Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế Vũ Hồng Thanh nhấn mạnh, đây là vấn đề rất quan trọng, song nếu chỉ dựa vào một biện pháp thì không đủ, mà phải có sự thống nhất xuyên suốt và được tiến hành đồng bộ.

"Quy định mở rộng đối tượng liên quan, có xử lý được hết tình trạng sở hữu chéo không, như vụ SCB vừa qua, dù sở hữu cá nhân chỉ 5% nhưng người ta lại nhờ người này, mượn danh người kia đứng tên?, do vậy, việc mở rộng đối tượng liên quan cũng là biện pháp cần thiết để kiểm soát trường hợp này", ông Thanh cho hay.

Huy Tùng

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 77,650 80,250
AVPL/SJC HCM 77,600 80,300
AVPL/SJC ĐN 77,650 80,250
Nguyên liệu 9999 - HN 66,500 67,050
Nguyên liệu 999 - HN 66,400 66,950
AVPL/SJC Cần Thơ 77,650 80,250
Cập nhật: 04/03/2024 02:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 65.250 66.450
TPHCM - SJC 78.600 81.000
Hà Nội - PNJ 65.250 66.450
Hà Nội - SJC 77.800 80.300
Đà Nẵng - PNJ 65.250 66.450
Đà Nẵng - SJC 78.600 81.000
Miền Tây - PNJ 65.250 66.450
Miền Tây - SJC 77.800 80.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 65.250 66.450
Giá vàng nữ trang - SJC 78.600 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 65.250
Giá vàng nữ trang - SJC 78.600 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 65.250
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 65.200 66.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 48.250 49.650
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 37.360 38.760
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 26.210 27.610
Cập nhật: 04/03/2024 02:02
AJC Mua vào Bán ra
TT, 3A, NT Nghệ An 6,660 6,780
Trang sức 99.99 6,605 6,760
Trang sức 99.9 6,595 6,750
SJC Thái Bình 7,780 8,020
NT, ĐV, 3A Hà Nội 6,660 6,780
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,660 6,780
NL 99.99 6,610
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,610
Miếng SJC Nghệ An 7,780 8,020
Miếng SJC Hà Nội 7,780 8,020
Cập nhật: 04/03/2024 02:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 77,800 80,300
SJC 5c 77,800 80,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 77,800 80,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 65,300 66,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 65,300 66,600
Nữ Trang 99.99% 65,200 66,100
Nữ Trang 99% 63,946 65,446
Nữ Trang 68% 43,102 45,102
Nữ Trang 41.7% 25,716 27,716
Cập nhật: 04/03/2024 02:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,634.14 15,792.06 16,299.47
CAD 17,707.84 17,886.70 18,461.42
CHF 27,161.63 27,435.99 28,317.54
CNY 3,353.27 3,387.14 3,496.50
DKK - 3,510.11 3,644.70
EUR 25,964.86 26,227.13 27,389.87
GBP 30,324.75 30,631.06 31,615.27
HKD 3,067.81 3,098.80 3,198.37
INR - 296.55 308.42
JPY 158.96 160.56 168.25
KRW 15.97 17.74 19.35
KWD - 79,853.29 83,049.74
MYR - 5,144.84 5,257.30
NOK - 2,278.22 2,375.06
RUB - 256.34 283.78
SAR - 6,551.88 6,814.14
SEK - 2,330.48 2,429.54
SGD 17,853.97 18,034.32 18,613.78
THB 605.79 673.11 698.92
USD 24,440.00 24,470.00 24,810.00
Cập nhật: 04/03/2024 02:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,773 15,793 16,393
CAD 17,863 17,873 18,573
CHF 27,377 27,397 28,347
CNY - 3,355 3,495
DKK - 3,494 3,664
EUR #25,866 26,076 27,366
GBP 30,647 30,657 31,827
HKD 3,019 3,029 3,224
JPY 160 160.15 169.7
KRW 16.31 16.51 20.31
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,261 2,381
NZD 14,795 14,805 15,385
SEK - 2,314 2,449
SGD 17,777 17,787 18,587
THB 634.4 674.4 702.4
USD #24,400 24,440 24,860
Cập nhật: 04/03/2024 02:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,460.00 24,480.00 24,800.00
EUR 26,119.00 26,224.00 27,361.00
GBP 30,456.00 30,640.00 31,587.00
HKD 3,085.00 3,097.00 3,198.00
CHF 27,328.00 27,438.00 28,304.00
JPY 159.88 160.52 168.02
AUD 15,719.00 15,782.00 16,266.00
SGD 17,968.00 18,040.00 18,577.00
THB 669.00 672.00 699.00
CAD 17,819.00 17,891.00 18,421.00
NZD 14,754.00 15,245.00
KRW 17.66 19.28
Cập nhật: 04/03/2024 02:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24443 24493 24908
AUD 15833 15883 16296
CAD 17955 18005 18414
CHF 27623 27673 28091
CNY 0 3388.1 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26384 26434 26949
GBP 30917 30967 31440
HKD 0 3115 0
JPY 161.78 162.28 166.85
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.026 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14810 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18156 18156 18516
THB 0 645.9 0
TWD 0 777 0
XAU 7790000 7790000 7975000
XBJ 5900000 5900000 6350000
Cập nhật: 04/03/2024 02:02