Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

CIEM: Tăng trưởng kinh tế năm 2023 đạt khoảng 5,2%

16:34 | 06/12/2023

67 lượt xem
|
(PetroTimes) - Trái ngược với dự báo lạc quan từ đầu năm, nhóm chuyên gia của Viện nghiên cứu Kinh tế Quản lý Trung ương (CIEM) đã khẳng định về tăng trưởng kinh tế trong năm 2023 chỉ đạt gần 5,2% tại Diễn đàn Nhịp đập Kinh tế Việt Nam (VEP) 2023.

Chia sẻ tại Diễn đàn Nhịp đập Kinh tế Việt Nam (VEP) 2023, Tiến sĩ Nguyễn Hữu Thọ - Trưởng ban Phân tích và Dự báo kinh tế (CIEM) đã đưa ra dự báo tăng trưởng kinh tế trong nước chỉ đạt 5,19%, thấp hơn nhiều so với các dự báo từ đầu năm cùng một loạt những khó khăn thách thức khiến GDP năm 2023 không đạt (6,5%) như kỳ vọng.

CIEM: Tăng trưởng kinh tế năm 2023 đạt khoảng 5,2%
Tăng trưởng GDP đã liên tục tăng trưởng trong quý III-IV năm 2023.

Các chuyên gia của CIEM dự báo, tăng trưởng GDP năm 2023 ước đạt 5,19%, tuy thấp hơn mức tăng 8,02% của năm 2022, nhưng theo TS Nguyễn Hữu Thọ, mức tăng trưởng này cao hơn so với nhiều quốc gia trong khu vực và thế giới.

Nhóm nghiên cứu của CIEM cũng chỉ ra một số khó khăn, vướng mắc ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong năm 2023. Phải kể đến như thị trường trái phiếu doanh nghiệp hoạt động trầm lắng, trong 9 tháng đầu năm 2023 chỉ có 51 doanh nghiệp phát hành với khối lượng 123 nghìn tỷ đồng, giảm 60,4% so với cùng kỳ 2022.

Thị trường bất động sản cũng rơi vào tình cảnh gần như đóng băng, bộc lộ những mặt xấu như cơ cấu hàng chưa phù hợp, thừa hàng ở những phân khúc cao, nhưng lại thiếu hàng ở phân khúc thấp, hiện tượng thao túng, thổi giá thị trường... Mặt khác, hoạt động xuất nhập khẩu vẫn phụ thuộc nhiều vào khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tăng trưởng kinh tế tuy cao (dự báo 5,19%), nhưng vẫn chưa đạt được mục tiêu đề ra là 6,5%, điều này ảnh hưởng đến lộ trình phát triển đến năm 2025 và 2030.

Theo nhóm nghiên cứu của CIEM, nguyên nhân ngoài những yếu tố khách quan bên ngoài như địa chính trị thế giới phức tạp, tăng trưởng kinh tế thế giới giảm và lạm phát toàn cầu gây áp lực cho điều hành chính sách tiền tệ, giá cả hàng hoá… thì nền kinh tế vẫn còn chịu ảnh hưởng bởi những yếu tố bên trong như công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế còn bất cập. Còn hiện tượng thiếu thống nhất, chồng chéo giữa mốt số quy định pháp luật, việc cắt giảm điều kiện kinh doanh, thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp còn chậm, chưa quyết liệt, kịp thời.

Sau dịch Covid-19, các chủ thể kinh tế trong nước đang "ngấm đòn" nên còn yếu, năng lực hấp thụ vốn giảm, tỷ lệ doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường tăng nhanh. Có những thời điểm điển hình như tháng 1/2023, cứ 100 doanh nghiệp thành lập mới thì có tới 169 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường. Trong khi đó, một số chính sách hỗ trợ của nhà nước cho doanh nghiệp khó triển khai kịp thời do nhiều nguyên nhân khác nhau, nên khó tạo đột phá cho doanh nghiệp phát triển.

Ngược lại, nhóm nghiên cứu của CIME cũng chỉ ra những điểm sáng của bức tranh kinh tế vĩ mô trong nước. Theo đó, Tiến sĩ Nguyễn Hữu Thọ cho rằng, một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô đáp ứng tốt nhu cầu vốn cho phát triển như chỉ tiêu về đầu tư công, thu hút vốn đầu tư nước ngoài...

Theo đó, tính chung 11 tháng đã giải ngân 461 nghìn tỷ đồng, cao hơn 6,7% và cao hơn 122,6 nghìn tỷ đồng về số tuyệt đối so với cùng kỳ năm 2022. Thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) 11 tháng ước đạt 28,8 tỷ USD vốn đăng ký, trong đó vốn thực hiện đạt 20,2 tỷ USD. Đây là mức vốn thực hiện cao nhất trong vòng 5 năm qua. Cùng với đó, Việt Nam cũng kiểm soát lạm phát tốt, nằm trong kế hoạch điều hành Nghị quyết 01 của Chính phủ với 4,5%.

Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đã trở lại quỹ đạo quen thuộc theo hướng quý sau cao hơn quý trước, ước tăng trưởng GDP quý IV/2023 đạt 7,72%, cao hơn mức tăng trưởng quý III/2023 là 5,23%; quý II/2023 là 4,05% và quý I/2023 là 3,28%.

Có thể thấy rằng, dù tăng trưởng GDP năm nay không đạt được kỳ vọng nhưng với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, doanh nghiệp và người dân trên cả nước, chúng ta vẫn nên lạc quan tin tưởng vào một năm 2024 sẽ có nhiều đột phá hơn trong tăng trưởng kinh tế cũng như nâng cao đời sống thu nhập của người dân.

P.V

10 tháng năm 2023: Tình hình kinh tế - xã hội diễn biến tích cực10 tháng năm 2023: Tình hình kinh tế - xã hội diễn biến tích cực
“Kích hoạt” các động lực tăng trưởng năm 2024“Kích hoạt” các động lực tăng trưởng năm 2024
VEP 2023: Khoa học công nghệ góp phần tăng trưởng kinh tế bền vữngVEP 2023: Khoa học công nghệ góp phần tăng trưởng kinh tế bền vững

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,850 ▲100K 81,850 ▲100K
AVPL/SJC HCM 79,850 ▲100K 81,850 ▲100K
AVPL/SJC ĐN 79,850 ▲100K 81,850 ▲100K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,700 ▲600K 68,200 ▲600K
Nguyên liệu 999 - HN 67,600 ▲600K 68,100 ▲600K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,850 ▲100K 81,850 ▲100K
Cập nhật: 08/03/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.350 ▲500K 68.650 ▲500K
TPHCM - SJC 79.900 ▲100K 81.900 ▲100K
Hà Nội - PNJ 67.350 ▲500K 68.650 ▲500K
Hà Nội - SJC 79.900 ▲100K 81.900 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 67.350 ▲500K 68.650 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 79.900 ▲100K 81.900 ▲100K
Miền Tây - PNJ 67.350 ▲500K 68.650 ▲500K
Miền Tây - SJC 79.900 ▲100K 81.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.350 ▲500K 68.650 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲100K 81.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.350 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲100K 81.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.350 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.250 ▲500K 68.050 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.790 ▲380K 51.190 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.560 ▲290K 39.960 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.060 ▲210K 28.460 ▲210K
Cập nhật: 08/03/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,745 ▲50K 6,900 ▲50K
Trang sức 99.9 6,735 ▲50K 6,890 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,800 ▲50K 6,920 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,800 ▲50K 6,920 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,800 ▲50K 6,920 ▲50K
NL 99.99 6,750 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,740 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,980 ▲10K 8,170
Miếng SJC Nghệ An 7,980 ▲10K 8,170
Miếng SJC Hà Nội 7,980 ▲10K 8,170
Cập nhật: 08/03/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,900 ▲100K 81,900 ▲100K
SJC 5c 79,900 ▲100K 81,920 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,900 ▲100K 81,930 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,350 ▲450K 68,600 ▲450K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,350 ▲450K 68,700 ▲450K
Nữ Trang 99.99% 67,250 ▲450K 68,100 ▲450K
Nữ Trang 99% 65,926 ▲446K 67,426 ▲446K
Nữ Trang 68% 44,463 ▲306K 46,463 ▲306K
Nữ Trang 41.7% 26,551 ▲188K 28,551 ▲188K
Cập nhật: 08/03/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,925.56 16,086.42 16,603.27
CAD 17,875.12 18,055.68 18,635.80
CHF 27,400.64 27,677.42 28,566.68
CNY 3,358.42 3,392.34 3,501.87
DKK - 3,555.38 3,691.70
EUR 26,303.12 26,568.81 27,746.66
GBP 30,781.88 31,092.81 32,091.81
HKD 3,073.33 3,104.37 3,204.11
INR - 297.38 309.29
JPY 161.84 163.48 171.30
KRW 16.14 17.93 19.56
KWD - 80,074.30 83,279.48
MYR - 5,201.71 5,315.41
NOK - 2,321.70 2,420.39
RUB - 258.88 286.60
SAR - 6,556.68 6,819.13
SEK - 2,363.55 2,464.01
SGD 18,041.52 18,223.75 18,809.28
THB 613.46 681.62 707.76
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 08/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,116 16,216 16,666
CAD 18,094 18,194 18,744
CHF 27,679 27,784 28,584
CNY - 3,388 3,498
DKK - 3,564 3,694
EUR #26,477 26,512 27,672
GBP 31,213 31,263 32,223
HKD 3,076 3,091 3,226
JPY 163.85 163.85 171.8
KRW 16.91 17.71 20.51
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,335 2,415
NZD 14,993 15,043 15,560
SEK - 2,363 2,473
SGD 18,055 18,155 18,755
THB 643.2 687.54 711.2
USD #24,401 24,481 24,821
Cập nhật: 08/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,470.00 24,480.00 24,800.00
EUR 26,425.00 26,531.00 27,697.00
GBP 30,900.00 31,087.00 32,039.00
HKD 3,089.00 3,101.00 3,202.00
CHF 27,541.00 274,652.00 28,529.00
JPY 162.60 163.25 170.97
AUD 16,032.00 16,096.00 16,584.00
SGD 18,149.00 18,222.00 18,767.00
THB 676.00 679.00 708.00
CAD 17,986.00 18,058.00 18,596.00
NZD 14,966.00 15,459.00
KRW 17.86 19.52
Cập nhật: 08/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24438 24488 24903
AUD 16162 16212 16620
CAD 18133 18183 18592
CHF 27910 27960 28378
CNY 0 3391.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26682 26732 27240
GBP 31386 31436 31900
HKD 0 3115 0
JPY 165.31 165.81 170.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.028 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 15039 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18350 18350 18710
THB 0 655.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7970000 7970000 8120000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 08/03/2024 17:00