Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Báo chí góp phần hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ của ngành Tài chính

20:19 | 19/01/2024

167 lượt xem
|
(PetroTimes) - Chiều 19/1/2024, Bộ Tài chính tổ chức họp báo thường kỳ quý IV/2023. Thứ trưởng Nguyễn Đức Chi - người phát ngôn của Bộ Tài chính chủ trì cuộc họp.

Tham dự buổi họp báo còn có đại diện Ban Tuyên giáo Trung ương, Cục Quản lý báo chí Bộ Thông tin Truyền thông, một số đơn vị chức năng thuộc Bộ Tài chính cùng đông đảo phóng viên các cơ quan thông tấn báo chí.

Phát biểu tại cuộc họp báo, Thứ trưởng Nguyễn Đức Chi nhấn mạnh, trong năm qua, ngành Tài chính đạt được nhiều thành công trong thực hiện nhiệm vụ tài chính ngân sách, đóng góp vào thành công chung đó có sự đồng hành quan trọng của các cơ quan báo chí, truyền thông.

Báo chí góp phần hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ của ngành Tài chính
Toàn cảnh họp báo

Trong năm 2023, Bộ Tài chính đã trình Quốc hội thông qua Luật Giá (sửa đổi) và thông qua 5 nghị quyết. Bộ Tài chính đã xây dựng, trình Chính phủ ban hành 19 nghị định, xem xét trình 15 dự thảo nghị định; trình Thủ tướng Chính phủ ban hành 4 quyết định, xem xét ban hành 2 quyết định và ban hành theo thẩm quyền 64 thông tư. Nhiều văn bản được ban hành đã giúp khơi thông nhiều điểm nghẽn của nền kinh tế.

Trong tổ chức thực hiện thu ngân sách nhà nước (NSNN), Bộ Tài chính đã chỉ đạo quyết liệt công tác quản lý thu, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, phấn đấu tăng thu ở những địa bàn, lĩnh vực có điều kiện để bù đắp số giảm thu do thực hiện các chính sách miễn, giảm thuế, phí, tiền thuê đất, quyết liệt xử lý thu hồi nợ đọng thuế.

Nhờ đó, kết quả thu NSNN đạt được kết quả tích cực với tổng số thu NSNN năm 2023 đạt 1.752,4 nghìn tỷ đồng, tăng 8,1% so dự toán. Kết quả thu NSNN nêu trên càng có nhiều ý nghĩa khi Chính phủ thực thi chính sách tài chính hỗ trợ người dân và doanh nghiệp với quy mô khoảng 700 nghìn tỷ đồng từ trong suốt giai đoạn từ 2020 đến nay, để gia hạn, miễn, giảm các khoản thuế, phí, lệ phí và tiền thuê đất; miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường, cùng nhiều khoản phí, lệ phí để hỗ trợ doanh nghiệp, người dân và nền kinh tế.

Trong đó, quy mô các giải pháp hỗ trợ năm 2020 khoảng 129 nghìn tỷ đồng, năm 2021 khoảng 145 nghìn tỷ đồng, năm 2022 khoảng 233 nghìn tỷ đồng, năm 2023 khoảng 200 nghìn tỷ đồng.

Báo chí góp phần hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ của ngành Tài chính
Thứ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Đức Chi chủ trì họp báo.

Về công tác điều hành chi NSNN, Bộ Tài chính đã quản lý, điều hành chặt chẽ, sát dự toán; triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, cắt giảm những nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết, chậm triển khai; tập trung huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển, các nhiệm vụ chính trị quan trọng, cấp bách; đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi của NSNN, nhất là cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, thanh toán các khoản nợ đến hạn và các nhiệm vụ chi an sinh xã hội...

Nợ công được kiểm soát tốt, đảm bảo các khoản trả nợ đúng hạn theo cam kết, tăng cường tín nhiệm quốc gia. Đến cuối năm 2023, dư nợ công khoảng 37% GDP, dư nợ Chính phủ khoảng 34% GDP; thấp hơn mức trần được Quốc hội cho phép. Bên cạnh đó, Bộ Tài chính cũng điều hành và triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ khác như: Đẩy mạnh cải cách hành chính, chuyển đổi số, xây dựng Chính phủ điện tử.

Bộ Tài chính tổ chức họp thường kỳ quý IV/2023
Thứ trưởng Nguyễn Đức Chi nhấn mạnh vai trò của cơ quan thông tấn, báo chí trong thành công chung của ngành Tài chính.

Theo Thứ trưởng, năm 2024 dự báo sẽ còn nhiều khó khăn, thách thức, do đó, việc thực hiện các nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước của ngành Tài chính sẽ hết sức nặng nề. Ngành Tài chính đã chủ động, tích cực triển khai nhiệm vụ ngay từ những ngày đầu, tháng đầu của năm. Thứ trưởng Nguyễn Đức Chi mong muốn các cơ quan báo chí, tuyên truyền tiếp tục đồng hành, hỗ trợ ngành Tài chính, truyền tải thông tin về tài chính - ngân sách nhà nước đến với người dân, doanh nghiệp; đồng thời, phản hồi thông tin để ngành Tài chính có những giải pháp ứng phó linh hoạt với tình hình thực tế.

Tại buổi họp báo, nhiều vấn đề được dư luận người dân quan tâm trong thời gian gần đây như vấn đề về thanh tra bảo hiểm và kế hoạch thanh tra trong năm 2024, việc nâng hạng thị trường chứng khoản, viêc quản lý, thu thuế bảo vệ môi trường xăng dầu, thuế GTGT, quản lý thị trường vàng... đã được Thứ trưởng Nguyễn Đức Chi cùng lãnh đạo một số đơn vị chức năng trả lời, giải đáp một cách thấu đáo.

Theo Cục trưởng Cục Quản lý thị trường Bảo hiểm Doãn Anh Tuấn, sẽ hoàn thành kết luận thanh tra 3 DN Bảo hiểm trước Tết Nguyên đán và năm 2024 đã có kế hoạch thanh tra thêm một số DN Bảo hiểm.

Liên quan việc nâng hạng thị trường chạy hệ thống giao dịch mới và thời điểm chính thức đưa vào vận hành, Thứ trưởng Nguyễn Đức Chi cho biết, 2 năm qua, Bộ Tài chính đã chỉ đạo sát sao, thúc đẩy các đơn vị liên quan phối hợp chặt chẽ với nhà thầu. Tính đến ngày 31/12/23 công việc liên quan vấn đề kỹ thuật đã cơ bản hoàn thành, quá trình chạy thử ngiệm các đơn vị trực tiếp liên quan đang triển khai rất tích cực. Yêu cầu của hệ thống giao dịch đảm bảo tính ổn đình, an toàn an ninh mạng, làm sao hệ thống chắc chắn kiểm soát được rủi ro.

Về việc nâng hạng thị trường, Thứ trưởng cho biết, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đang chủ trì triển khai, rà soát lại lần cuối, các điều kiện đảm bảo TTCK nâng hạng, các công việc đó phải sửa đổi, bổ sung và trình cấp có thẩm quyền xem xét, đồng thời tính toán các rủi ro, qua đó đảm bảo thị trường CK vận hành an toàn hiệu quả sớm nhất có thể.

Liên quan Thuế BVMT xăng dầu, ông Mai Sơn, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế cho hay, theo kết luận Thanh tra Chính phủ, hiện nay với số nợ thuế DN nói chung đang được kiểm soát chặt chẽ, liên quan đến Luật Quản lý thuế trên tinh thần DN tự khai, tự tính, tự nộp và có trách nhiệm trong việc kê khai theo nghĩa vụ nộp NSNN. Đối với các đơn vị chậm trễ nợ thuế, cơ quan Thuế sẽ áp dụng các biện pháp theo đúng quy định.

Thứ trưởng Nguyễn Đức Chi cũng cho biết, có được những kết quả hết sức quan trọng kể trên, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của cán bộ, công chức ngành Tài chính, Bộ luôn đón nhận sự quan tâm, đồng hành, chia sẻ và tuyên truyền hiệu quả từ các cơ quan thông tấn, báo chí trong năm qua.

Trong năm 2024, Bộ Tài chính sẽ tiếp tục thực hiện các chính sách để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Thứ trưởng Bộ Tài chính mong các cơ quan thông tấn, báo chí tiếp tục đồng hành, làm tốt hơn nữa chức năng phản biện đối với các chủ trương, cơ chế, chính sách của Đảng, Nhà nước và Bộ Tài chính, đưa ra những đề xuất, kiến nghị cùng nhau thực hiện thắng lợi nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước giao.

Minh Châu

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,450 ▼300K 81,450 ▼300K
AVPL/SJC HCM 79,450 ▼300K 81,450 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 79,450 ▼300K 81,450 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,300 ▲200K 67,800 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 67,200 ▲200K 67,700 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,450 ▼300K 81,450 ▼300K
Cập nhật: 08/03/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 66.900 ▲50K 68.250 ▲100K
TPHCM - SJC 79.850 ▲50K 81.800
Hà Nội - PNJ 66.900 ▲50K 68.250 ▲100K
Hà Nội - SJC 79.850 ▲50K 81.800
Đà Nẵng - PNJ 66.900 ▲50K 68.250 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 79.850 ▲50K 81.800
Miền Tây - PNJ 66.900 ▲50K 68.250 ▲100K
Miền Tây - SJC 79.500 ▼300K 81.500 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 66.900 ▲50K 68.250 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.850 ▲50K 81.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 66.900 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.850 ▲50K 81.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 66.900 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 66.800 ▲50K 67.600 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.450 ▲40K 50.850 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.300 ▲30K 39.700 ▲30K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 26.870 ▲20K 28.270 ▲20K
Cập nhật: 08/03/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,715 ▲20K 6,870 ▲20K
Trang sức 99.9 6,705 ▲20K 6,860 ▲20K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,770 ▲20K 6,890 ▲20K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,770 ▲20K 6,890 ▲20K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,770 ▲20K 6,890 ▲20K
NL 99.99 6,720 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,710 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 7,950 ▼20K 8,150 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 7,950 ▼20K 8,150 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 7,950 ▼20K 8,150 ▼20K
Cập nhật: 08/03/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,500 ▼300K 81,500 ▼300K
SJC 5c 79,500 ▼300K 81,520 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,500 ▼300K 81,530 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,050 ▲150K 68,300 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,050 ▲150K 68,400 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 66,950 ▲150K 67,800 ▲150K
Nữ Trang 99% 65,629 ▲149K 67,129 ▲149K
Nữ Trang 68% 44,259 ▲102K 46,259 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 26,425 ▲62K 28,425 ▲62K
Cập nhật: 08/03/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,925.56 16,086.42 16,603.27
CAD 17,875.12 18,055.68 18,635.80
CHF 27,400.64 27,677.42 28,566.68
CNY 3,358.42 3,392.34 3,501.87
DKK - 3,555.38 3,691.70
EUR 26,303.12 26,568.81 27,746.66
GBP 30,781.88 31,092.81 32,091.81
HKD 3,073.33 3,104.37 3,204.11
INR - 297.38 309.29
JPY 161.84 163.48 171.30
KRW 16.14 17.93 19.56
KWD - 80,074.30 83,279.48
MYR - 5,201.71 5,315.41
NOK - 2,321.70 2,420.39
RUB - 258.88 286.60
SAR - 6,556.68 6,819.13
SEK - 2,363.55 2,464.01
SGD 18,041.52 18,223.75 18,809.28
THB 613.46 681.62 707.76
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 08/03/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,076 16,176 16,626
CAD 18,072 18,172 18,722
CHF 27,628 27,733 28,533
CNY - 3,387 3,497
DKK - 3,568 3,698
EUR #26,508 26,543 27,703
GBP 31,173 31,223 32,183
HKD 3,076 3,091 3,226
JPY 163.32 163.32 171.27
KRW 16.85 17.65 20.45
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,327 2,407
NZD 14,962 15,012 15,529
SEK - 2,360 2,470
SGD 18,043 18,143 18,743
THB 640.39 684.73 708.39
USD #24,398 24,478 24,818
Cập nhật: 08/03/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,510.00 24,530.00 24,850.00
EUR 26,483.00 26,589.00 27,756.00
GBP 30,971.00 31,158.00 32,111.00
HKD 3,095.00 3,107.00 3,208.00
CHF 27,592.00 27,703.00 28,581.00
JPY 162.90 163.55 171.27
AUD 16,037.00 16,101.00 16,590.00
SGD 18,178.00 18,251.00 18,797.00
THB 677.00 680.00 708.00
CAD 18,010.00 18,082.00 18,620.00
NZD 14,978.00 15,472.00
KRW 17.83 19.48
Cập nhật: 08/03/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24450 24500 24915
AUD 16133 16183 16591
CAD 18129 18179 18584
CHF 27888 27938 28347
CNY 0 3392.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26732 26782 27290
GBP 31369 31419 31878
HKD 0 3115 0
JPY 164.68 165.18 169.72
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.028 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 15014 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18348 18348 18703
THB 0 653.8 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8080000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 08/03/2024 13:00