Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Vingroup lãi "khủng" nhờ nguồn thu lớn từ kinh doanh bất động sản

16:00 | 31/01/2020

499 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tập đoàn Vingroup (HoSE: VIC) vừa công bố Báo cáo tài chính hợp nhất quý IV/2019 với tổng doanh thu thuần hợp nhất trong quý đạt 38.176 tỷ đồng, tăng 1,1% so với cùng kỳ năm trước.

Theo báo cáo, lợi nhuận trước thuế quý IV/2019 của Tập đoàn đạt 6.255 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 3.590 tỷ đồng.

Lũy kế cả năm 2019, doanh thu thuần của Vingroup đạt 130.790 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 15.639 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 7.702 tỷ đồng, tăng lần lượt 7,3%, 12,9% và 24,4% so với năm trước.

Phía Vingroup cho biết doanh thu chuyển nhượng bất động sản trong quý IV/2019 đạt 15.027 tỷ đồng, cả năm 2019 đạt 64.501 tỷ đồng. Trong đó, 3 đại dự án Vinhomes Ocean Park, Vinhomes Smart City và Vinhomes Grand Park tiếp tục chiếm lĩnh phần lớn nguồn cung của thị trường Hà Nội và TP HCM.

vingroup lai khung nho nguon thu lon tu kinh doanh bat dong san
Doanh thu chuyển nhượng bất động sản cả năm 2019 đạt 64.501 tỷ đồng

Doanh thu từ cho thuê bất động sản đầu tư và các dịch vụ liên quan trong quý IV/2019 đạt 1.532 tỷ đồng, tăng 20,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong năm 2019, Vincom Retail đã khai trương tổng cộng 13 dự án mới với tỷ lệ lấp đầy trung bình đạt 95,8%, trong đó có những dự án đạt 99% trong ngày khai trương.

Về quy mô, tính đến hết ngày 31/12/2019, Vincom Retail sở hữu và vận hành 79 TTTM hoạt động tại 43 tỉnh và thành phố trên toàn quốc với tổng diện tích sàn bán lẻ đạt khoảng 1,6 triệu m2.

Doanh thu từ hoạt động du lịch và vui chơi giải trí trong quý IV/2019 đạt 1.744 tỷ đồng, tăng 32,3% so với năm trước. Vinpearl đã có bước nhảy vọt về tăng trưởng số đêm phòng bán (tăng 51% so với năm 2018).

Liên quan đến hoạt động sản xuất, ngày 17/1/2020, VinFast công bố đã có hơn 17 nghìn ô tô và 50 nghìn xe máy điện mang thương hiệu VinFast được khách hàng đặt mua.

Tại ngày 31/12/2019, tổng tài sản Vingroup đạt 408.573 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt 120.601 tỷ đồng, tăng lần lượt 41,8% và 21,6% so với cuối năm 2018.

Vào quý IV/2019, Tập đoàn Vingroup và Tập đoàn Masan đã đạt được thỏa thuận liên quan đến giao dịch hoán đổi cổ phần của Công ty VinCommerce và Công ty VinEco để nhận phần sở hữu không kiểm soát trong một công ty con về tiêu dùng - bán lẻ thuộc Tập đoàn Masan.

Thoả thuận được cho là nhằm tối ưu hóa thế mạnh hoạt động của mỗi bên, đồng thời tạo nên một tập đoàn tiêu dùng - bán lẻ mới có sức cạnh tranh vượt trội và quy mô hàng đầu Việt Nam.

P.V

vingroup lai khung nho nguon thu lon tu kinh doanh bat dong sanVinGroup tài trợ 1 triệu đôla Mỹ đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ
vingroup lai khung nho nguon thu lon tu kinh doanh bat dong sanTừ thương vụ bom tấn của Vingroup và Masan: Bài học lớn về tầm vóc Việt
vingroup lai khung nho nguon thu lon tu kinh doanh bat dong sanVingroup tài trợ học bổng cho thạc sĩ, tiến sĩ người Việt tại ĐH Công nghệ Nanyang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 85,700 ▲1100K 86,100 ▲1100K
Nguyên liệu 999 - HN 85,600 ▲1100K 86,000 ▲1100K
AVPL/SJC Cần Thơ 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Cập nhật: 21/10/2024 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.600 ▲900K 86.600 ▲900K
TPHCM - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 85.600 ▲900K 86.600 ▲900K
Hà Nội - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 85.600 ▲900K 86.600 ▲900K
Đà Nẵng - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 85.600 ▲900K 86.600 ▲900K
Miền Tây - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.600 ▲900K 86.600 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.600 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.600 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 ▲800K 86.200 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 ▲790K 86.110 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 ▲790K 85.440 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 ▲730K 79.060 ▲730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 ▲600K 64.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 ▲550K 58.770 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 ▲520K 56.180 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 ▲490K 52.730 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 ▲470K 50.580 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 ▲330K 36.010 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 ▲300K 32.480 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 ▲270K 28.600 ▲270K
Cập nhật: 21/10/2024 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,490 ▲100K 8,670 ▲100K
Trang sức 99.9 8,480 ▲100K 8,660 ▲100K
NL 99.99 8,550 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,510 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,580 ▲100K 8,680 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,580 ▲100K 8,680 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,580 ▲100K 8,680 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Cập nhật: 21/10/2024 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,449.59 16,615.75 17,148.95
CAD 17,806.49 17,986.36 18,563.55
CHF 28,439.35 28,726.62 29,648.47
CNY 3,459.47 3,494.41 3,606.55
DKK - 3,606.03 3,744.15
EUR 26,694.29 26,963.93 28,158.23
GBP 32,055.29 32,379.08 33,418.15
HKD 3,166.60 3,198.58 3,301.23
INR - 299.51 311.48
JPY 162.88 164.53 172.35
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,232.66 85,520.99
MYR - 5,808.00 5,934.73
NOK - 2,257.12 2,352.97
RUB - 250.04 276.80
SAR - 6,705.27 6,973.40
SEK - 2,345.18 2,444.77
SGD 18,743.68 18,933.01 19,540.58
THB 669.03 743.37 771.84
USD 25,040.00 25,070.00 25,430.00
Cập nhật: 21/10/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,020.00 25,360.00
EUR 26,827.00 26,935.00 28,062.00
GBP 32,247.00 32,377.00 33,375.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,295.00
CHF 28,576.00 28,691.00 29,583.00
JPY 164.85 165.51 173.03
AUD 16,595.00 16,662.00 17,175.00
SGD 18,883.00 18,959.00 19,512.00
THB 739.00 742.00 775.00
CAD 17,908.00 17,980.00 18,517.00
NZD 15,058.00 15,567.00
KRW 17.63 19.41
Cập nhật: 21/10/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25080 25430
AUD 16550 16650 17212
CAD 17933 18033 18585
CHF 28791 28821 29615
CNY 0 3516.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26965 27065 27938
GBP 32405 32455 33558
HKD 0 3220 0
JPY 165.77 166.27 172.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15108 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18861 18991 19712
THB 0 702.3 0
TWD 0 772 0
XAU 8600000 8600000 8800000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 21/10/2024 15:45