Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Việt Nam sẽ trở thành điểm “thôn tính” của doanh nghiệp nước ngoài?

13:17 | 03/11/2020

Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhiều nhận định và kỳ vọng Việt Nam sẽ trở thành cứ điểm sản xuất máy tính của thế giới, sẽ có dòng vốn đầu tư rất lớn của nước ngoài dồn vào Việt Nam trong thời gian tới...

Đại biểu Phạm Trọng Nhân (đoàn Bình Dương) đã nêu lên vấn đề chuyển dịch đầu tư trong bối cảnh đại dịch Covid-19 đang hoành thành tại phiên thảo luận tại hội trường sáng nay (3/11).

Việt Nam sẽ trở thành điểm “thôn tính” của doanh nghiệp nước ngoài? - 1
Đại biểu Phạm Trọng Nhân đoàn Bình Dương

Theo Đại biểu đoàn Bình Dương, khi Trung Quốc và Thái Lan tham gia toàn bộ vào chuỗi cung ứng dệt may thì Việt Nam chỉ dừng lại ở khâu cuối cùng về gia công.

Thời gian gần đây có nhiều nhận định và kỳ vọng Việt Nam sẽ trở thành cứ điểm sản xuất máy tính của thế giới, sẽ dòng vốn đầu tư rất lớn của nước ngoài dồn vào Việt Nam trong thời gian tới. Tuy nhiên, đại biểu Nhân cho rằng cần phải tỉnh táo nhận định này.

Chứng minh cho quan điểm của mình, nam đại biểu nêu rõ: Hiện 3/4 bộ vi xử lý của Tập đoàn Intel được sản xuất ở Mỹ, còn lại được sản xuất ở một số thị trường khác. Trong khi đó, hoạt động của Intel tại Việt Nam chủ yếu tập trung vào phân loại, đóng gói. Vậy lợi nhuận của việc tham gia gia công, đóng gói đạt bao nhiêu tổng giá trị sản phẩm đó?

Đại biểu đoàn Bình Dương cũng đặt vấn đề vài năm nữa khi FDI thế hệ mới mang cả hệ sinh thái vào Việt Nam, làm thế nào để Việt Nam chiếm lĩnh lại được thị trường và chúng ta sẽ thu được những gì, mong đợi gì ở thị trường xuất khẩu?

"Trong kịch bản tăng trưởng ta luôn đặt mình ở phía động, các nước so sánh là phía tĩnh. Sau đại dịch liệu Việt Nam có trở thành điểm thôn tính của doanh nghiệp các nước hay không?" - Đại biểu đặt câu hỏi và đề nghị rà soát lại tình hình đầu tư của doanh nghiệp nước ngoài, đồng thời đẩy mạnh nội lực của doanh nghiệp trong nước để tránh bị thua ngay trên "sân nhà".

Cũng đề cập tới khối kinh tế FDI, một số đại biểu cho rằng thời gian qua nhiều bất cập trong quản lý Nhà nước về doanh nghiệp FDI đã bộc lộ, trong đó có vấn đề thuế, nợ thuế. Các đại biểu đề nghị rà soát, truy thu để tránh thất thoát thuế.

"Truy" trách nhiệm chậm giải ngân vốn

Đại biểu Nguyễn Tuấn Anh (đoàn Bình Phước) cho rằng việc chậm giải ngân vốn đầu tư công năm nào cũng chậm, năm nào Thủ tướng cũng phải chỉ đạo, trong khi đây là trách nhiệm của các Bộ,ngành, địa phương.

Theo vị đại biểu, nguyên nhân chậm giải ngân vốn chủ yếu do công tác lập kế hoạch không sát thực tế, không khả thi.

"Một số dự án đang triển khai trên địa bàn TP. Hà Nội chậm rất so với kế hoạch ban đầu. Một số dự án ODA triển khai khi thủ tục chưa hoàn chỉnh nên không thể bàn giao. Công tác giải phóng mặt bằng gặp rất nhiều vướng mắc, chậm triển khai" - ông Tuấn Anh cho hay.

Nam đại biểu đoàn Bình Phước đề xuất Chính phủ có giải pháp hữu hiệu lựa chọn các Bộ ngành, địa phương để giao vốn đầu tư công, tránh cào bằng; kiên quyết thu hồi các dự án chậm giải ngân, xử lý trách nhiệm người đứng đầu.

Cùng đó, đại biểu này cũng cho rằng cần cải cách thủ tục hành chính về thủ tục thực hiện dự án tư công, có cơ chế giám sát, xử lý. Các Bộ, ngành chỉ đạo sát sao, chặt chẽ các khâu thuộc trách nhiệm, lĩnh vực quản lý khi triển khai dự án đầu tư công, không để quả bóng trách nhiệm bị đá qua, đá lại.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,800 88,200
Nguyên liệu 999 - HN 87,700 88,100
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 27/10/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 27/10/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 8,890
Trang sức 99.9 8,690 8,880
NL 99.99 8,765
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 27/10/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,377.03 16,542.46 17,073.19
CAD 17,855.01 18,035.36 18,613.99
CHF 28,538.34 28,826.60 29,751.44
CNY 3,471.82 3,506.89 3,619.40
DKK - 3,614.03 3,752.43
EUR 26,766.87 27,037.25 28,234.58
GBP 32,076.74 32,400.75 33,440.25
HKD 3,182.44 3,214.58 3,317.71
INR - 301.01 313.05
JPY 161.12 162.75 170.49
KRW 15.80 17.55 19.05
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,788.52 5,914.78
NOK - 2,272.06 2,368.53
RUB - 249.29 275.97
SAR - 6,736.09 7,005.40
SEK - 2,350.89 2,450.71
SGD 18,744.31 18,933.64 19,541.09
THB 663.65 737.39 765.63
USD 25,167.00 25,197.00 25,467.00
Cập nhật: 27/10/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,227.00 25,467.00
EUR 26,937.00 27,045.00 28,132.00
GBP 32,302.00 32,432.00 33,379.00
HKD 3,203.00 3,216.00 3,317.00
CHF 28,757.00 28,872.00 29,719.00
JPY 163.10 163.76 170.80
AUD 16,526.00 16,592.00 17,078.00
SGD 18,904.00 18,980.00 19,499.00
THB 734.00 737.00 768.00
CAD 17,996.00 18,068.00 18,575.00
NZD 14,991.00 15,476.00
KRW 17.64 19.38
Cập nhật: 27/10/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25273 25273 25467
AUD 16461 16561 17131
CAD 17963 18063 18614
CHF 28867 28897 29691
CNY 0 3524.8 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27000 27100 27972
GBP 32420 32470 33572
HKD 0 3280 0
JPY 163.85 164.35 170.86
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15026 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18820 18950 19682
THB 0 695.5 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 27/10/2024 09:00