Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Việt Nam nên tiếp tục phát triển ngành công nghiệp ô tô

16:40 | 07/09/2016

1,397 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tại hội thảo Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ trong lĩnh vực ô tô Việt Nam tổ chức tại TP HCM ngày 7/9, các chuyên gia khẳng định ngành công nghiệp ô tô Việt Nam có nhiều tiềm năng để phát triển mặc dù qua hơn 25 năm ngành này vẫn loay hoay chưa tìm được lối ra. 

Báo cáo kết quả nghiên cứu về ngành công nghiệp ô tô Việt Nam do Viện Nghiên cứu Công nghiệp sản xuất linh phụ kiện ô tô – Đại học Waseda (Nhật Bản) thực hiện, GS. Kobayashi Hideo - Giáo sư danh dự của Đại học Waseda cho biết, trong 5 nước khu vực ASEAN có ngành công nghiệp ô tô gồm: Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Việt Nam và Philippines thì Việt Nam có lượng xe sản xuất và tiêu thụ đều ở vị trí thấp nhất.

Dẫn đầu khu vực ASEAN là Thái Lan với năng lực sản xuất mỗi năm hơn 1,9 triệu chiếc, thứ hai là Indonesia sản xuất hơn 1 triệu chiếc mỗi năm và đứng thứ 3 là Malaysia với khả năng sản xuất 800.000 chiếc/năm. Philippines và Việt nam gần như tương đồng nhau, đang ở trong giai đoạn bắt đầu có sự phát triển với lượng xe xuất xưởng khoảng 250.000 chiếc/năm.

viet nam nen tiep tuc phat trien nganh cong nghiep o to

Việt Nam đang tụt hậu trong ngành công nghiệp ô tô

Sự tụt hậu của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam được đánh giá do lịch sử phát triển còn ngắn, chỉ mới bắt đầu từ những năm 1990. Trong khi đó, những năm 1990 là thời kỳ toàn bộ ASEAN chuyển đổi từ “công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu” sang “công nghiệp hóa hướng tới xuất khẩu” không có dư địa cho phát triển ngành sản xuất linh phụ kiện phục vụ cho công nghiệp ô tô. Hơn nữa, ngành công nghiệp ô tô phát triển trong bối cảnh vừa sản xuất trong nước vừa phải cạnh tranh với các nước trong khu vực nên gặp áp lực cạnh tranh rất lớn.

Theo GS. Kobayashi, để phát triển ngành công nghiệp ô tô trước hết phải có quy mô thị trường và phát triển công nghiệp hỗ trợ phục vụ cho sự phát triển của ngành.

Về quy mô thị trường, Việt Nam có tiềm năng tăng trưởng rất tốt bởi với dân số 90 triệu dân, tầng lớp trung lưu tăng, thu nhập bình quân đầu người ngày càng được nâng cao, ở mức 2.111 USD năm 2015 và dự kiến sẽ đạt 3.000 USD vào năm 2020… Việt Nam là một thị trường tiêu thụ tiềm năng. Cộng với đó là tiềm năng xuất khẩu với thị trường các đối tác FTAs (AEC, TPP, EVFTA).

Về phát triển ngành sản xuất linh phụ kiện ô tô, tiềm năng của Việt nam cũng được đánh giá cao bởi có năng lực kỹ thuật tích lũy được trong việc là nhà sản xuất linh kiện xe máy. Các nhà sản xuất phụ tùng, động cơ xe máy có thể chuyển đổi sang sản xuất phụ tùng, động cơ ô tô.

viet nam nen tiep tuc phat trien nganh cong nghiep o to

Các chuyên gia thảo luận về ngành công nghiệp ô tô Việt Nam tại hội thảo.

Nói đến tiềm năng cũng không thể không nhìn lại những vấn đề mà ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đối mặt hiện nay. Theo bà Nguyễn Thị Xuân Thúy – Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công nghiệp (IPSI) thì có 3 vấn đề chính. Thứ nhất là quy mô thị trường hiện còn rất nhỏ, thứ hai là áp lực cạnh tranh sau năm 2018 khi thuế nhập khẩu xe nguyên chiếc từ các nước ASEAN về Việt Nam sẽ bằng 0% và thứ 3 là công nghiệp hỗ trợ chưa phát triển. Vượt qua những rào cản này thật sự không dễ dàng.

Tuy nhiên, trả lời câu hỏi: Quá nhiều khó khăn như vậy thì liệu Việt Nam có nên tiếp tục phát triển ngành công nghiệp ô tô hay không? Các chuyên gia cho rằng là có. Bởi cùng với tiềm năng của Việt Nam thì đây là ngành công nghiệp có vai trò rất quan trọng. Ở các nước có ngành công nghiệp ô tô phát triển thì ngành này thường đóng góp đến 10% GDP, 10% việc làm, 10% xuất khẩu; tạo động lực phát triển khoa học công nghệ và đổi mới; tạo hiệu ứng lan tỏa cho các ngành công nghiệp có liên quan phát triển như: cơ khí, hóa chất, nhựa – cao su, điên – điện tử…; góp phần cân bằng cán cân thương mại, thay thế nhập khẩu.

Tại hội thảo, các chuyên gia cũng đưa ra nhiều gợi ý nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam. Cụ thể, nhà nước cần có chính sách hỗ trợ ổn định và liên tục cho doanh nghiệp, đặc biệt là hỗ trợ doanh nghiệp ô tô và phụ tùng ô tô duy trì hoạt động sản xuất sau năm 2018; giữ mức tăng nhập khẩu xe nguyên chiếc ổn định, tránh gây áp lực cạnh tranh quá mức cho sản xuất trong nước; phát triển công nghiệp hỗ trợ thông qua hoạt động kết nối kinh doanh, hỗ trợ tài chính, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng phụ tùng, linh kiện ô tô. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần nâng cao năng lực cạnh tranh, cải tiến năng suất, giảm chi phí sản xuất, tuân thủ các chuẩn mực kinh doanh, quy tắc ứng xử quốc tế…

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 20/10/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 85.700
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 85.700
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 85.700
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 85.700
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 85.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 85.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 85.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 84.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 78.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 64.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 58.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 55.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 52.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 35.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 32.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 28.330
Cập nhật: 20/10/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 8,570
Trang sức 99.9 8,380 8,560
NL 99.99 8,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 20/10/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 20/10/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 20/10/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 20/10/2024 10:00