Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Vì sao NHNN nói “không” với nhà ở xã hội?

09:30 | 26/03/2013

Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Ngân hàng Nhà nước (NHNN) khẳng định với báo chí ngày 25/3: Hoàn toàn ủng hộ đề xuất đưa nhà ở xã hội vào diện vay ưu đãi. Tuy nhiên, quyết định sau đó lại ngược lại.

NHNN hoàn toàn ủng hộ người mua nhà ở xã hội được vay ưu đãi 6%.

Trong văn bản giải trình về việc tại sao không đưa nhà ở xã hội vào nhóm đối tượng được vay ưu đãi với lãi suất hỗ trợ là 6%, NHNN lý giải: Luật Nhà ở không có hình thức mua nhà ở xã hội và do nghị quyết 02 của Chính phủ đã không có các đối tượng này.

Chính vì vậy, NHNN cho biết: Việc không đưa hình thức cho vay để mua nhà ở xã hội vào dự thảo Thông tư là để bảo đảm thực hiện đúng Nghị quyết số 02 của Chính phủ và Luật Nhà ở năm 2005. Do đó, cho đến nay chưa có cơ sở pháp lý để mua bán nhà ở xã hội, nên việc cho vay cũng chưa đủ cơ sở để quy định tại Thông tư.

NHNN viện dẫn: Trong Nghị quyết số 02 của Chính phủ có nội dung: “ NHNN chỉ đạo các ngân hàng thương mại nhà nước dành tối thiểu 3% tổng dư nợ các ngân hàng để cho các đối tượng thu nhập thấp, cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang vay để thuê, thuê mua nhà xã hội và thuê, mua nhà ở thương mại có giá dưới 15 triệu đồng/m2 có diện tích nhỏ hơn 70m2.

Bên cạnh đó, Luật nhà ở năm 2005, trong mục 4 chương III về phát triển nhà xã hội cũng chỉ quy định 2 hình thức đối với nhà xã hội là thuê và thuê mua.

Về vấn đề này, sau khi dự thảo Thông tư của NHNN được lấy ý kiến rộng rãi, ngày 15/3/2013, Thứ trưởng Bộ Xây dựng Nguyễn Trần Nam đã ký đề nghị gửi Thủ tướng Chính phủ xem xét và quyết định việc cho các đối tượng mua nhà ở xã hội được vay hỗ trợ lãi suất 6%/năm trong gói 30.000 tỉ đồng theo quyết định 02 Chính phủ.

Đại diện của Bộ Xây dựng cho rằng, Luật nhà ở năm 2005 có quy định: Nhà ở xã hội chỉ được thuê và thuê mua. Nhưng thời gian qua, do chưa có nhà ở xã hội nào đầu tư bằng vốn ngân sách, nên để xã hội hóa chương trình nhà ở xã hội, Nhà nước đã có cơ chế ưu đãi cho các doanh nghiệp tham gia theo hình thức xây nhà ở để bán cho người có thu nhập thấp và đã được cụ thể hóa trong Nghị định 71 của Chính phủ hướng dẫn thi hành luật nhà ở, mở rộng thêm đối tượng người thu nhập thấp được mua nhà ở xã hội.

Vì vậy, Bộ Xây dựng kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo NHNN đưa vào Thông tư quy định cho người thu nhập thấp vay mua nhà, hoặc bổ sung thêm vào Nghị quyết 02 nội dung này để NHNN có cơ sở bổ sung vào thông tư.

Cùng chia sẻ quan điểm này, NHNN khẳng định hoàn toàn ủng hộ việc người mua nhà xã hội được vay lãi suất 6%, NHNN sẽ bổ sung hình thức mua nhà xã hội vào Thông tư khi các quy định của pháp luật cho phép.

Liên quan đến đề xuất về tài sản thế chấp khi vay vốn, trong đó có kiến nghị cá nhân và doanh nghiệp dùng chính căn nhà mua/dự án đang xây để dùng làm tài sản đảm bảo, NHNN cho rằng: Hiện nay các quy định về giao dịch bảo đảm đã đầy đủ các hình thức và tài sản bảo đảm. Vì vậy, nếu chỉ quy định bảo đảm bằng chính căn nhà/dự án đang xây là không đầy đủ và có thể hạn chế việc tiếp cận vốn của khách hàng.

Người dân và doanh nghiệp có thể sử dụng chính căn nhà mua/dự án đang xây để thế chấp theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

Về việc quy định tỷ lệ cho vay giữa doanh nghiệp xây dự án và cá nhân thuê, thuê mua nhà, NHNN cho rằng, nếu quy định cụ thể tỷ lệ là không khả thi, vì dư nợ cho vay khách hàng tại các ngân hàng thương mại thường xuyên biến động, chưa kể thời hạn cho vay doanh nghiệp chỉ tối đa 5 năm, cá nhân hộ gia đình tối thiểu 10 năm, do đó không thể duy trì tỷ lệ này trong suốt thời gian thực hiện chương trình.

Riêng với đề xuất tăng lượng vốn thực hiện chương trình lên hơn 30.000 tỉ đồng, tại văn bản giải trình trên, NHNN cho biết: Con số 30.000 tỉ đồng đã được NHNN và Chính phủ tính toán rất kỹ, trong đó có tính tới việc ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát.

“Ngân hàng Nhà nước hy vọng với gói hỗ trợ lãi suất này sẽ tạo ra niềm tin cho thị trường và cùng với các thành phần kinh tế khác, thị trường bất động sản sẽ sớm hồi phục” – NHNN nhấn mạnh.

Cũng tại văn bản giải trình trên, đề cập tới vấn đề mở rộng đối tượng cho vay so với Nghị quyết 02, NHNN khẳng định sẽ chuyển Bộ Xây dựng, cơ quan liên quan xem xét, nghiên cứu để tham mưu cho Chính phủ quyết định.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼500K 83,500 ▼500K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼500K 83,500 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼500K 83,500 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 79,800 ▼1300K 81,300 ▼1100K
Nguyên liệu 999 - HN 79,700 ▼1300K 81,200 ▼1100K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼500K 83,500 ▼500K
Cập nhật: 14/11/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.000 ▼800K 81.900 ▼500K
TPHCM - SJC 80.000 ▼500K 83.500 ▼500K
Hà Nội - PNJ 80.000 ▼800K 81.900 ▼500K
Hà Nội - SJC 80.000 ▼500K 83.500 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 80.000 ▼800K 81.900 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 80.000 ▼500K 83.500 ▼500K
Miền Tây - PNJ 80.000 ▼800K 81.900 ▼500K
Miền Tây - SJC 80.000 ▼500K 83.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.000 ▼800K 81.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▼500K 83.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▼500K 83.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.900 ▼800K 80.700 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.820 ▼800K 80.620 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.990 ▼800K 79.990 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.520 ▼730K 74.020 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.280 ▼600K 60.680 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.630 ▼540K 55.030 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.210 ▼520K 52.610 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.980 ▼490K 49.380 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.960 ▼470K 47.360 ▼470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.320 ▼330K 33.720 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.010 ▼300K 30.410 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.380 ▼270K 26.780 ▼270K
Cập nhật: 14/11/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,890 ▼130K 8,210 ▼100K
Trang sức 99.9 7,880 ▼130K 8,200 ▼100K
NL 99.99 7,915 ▼170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 7,880 ▼130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,980 ▼130K 8,250 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,980 ▼130K 8,250 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,980 ▼130K 8,220 ▼100K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 ▼50K 8,350 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 8,000 ▼50K 8,350 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 8,000 ▼50K 8,350 ▼50K
Cập nhật: 14/11/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,994.12 16,155.68 16,673.98
CAD 17,657.43 17,835.79 18,407.99
CHF 27,891.26 28,172.99 29,076.82
CNY 3,416.99 3,451.50 3,562.23
DKK - 3,524.06 3,659.01
EUR 26,090.34 26,353.87 27,520.92
GBP 31,369.76 31,686.62 32,703.18
HKD 3,179.87 3,211.99 3,315.04
INR - 299.97 311.97
JPY 157.01 158.60 166.14
KRW 15.61 17.34 18.81
KWD - 82,232.42 85,519.99
MYR - 5,599.38 5,721.50
NOK - 2,229.04 2,323.68
RUB - 245.31 271.56
SAR - 6,738.71 6,986.40
SEK - 2,261.43 2,357.44
SGD 18,385.56 18,571.27 19,167.07
THB 640.47 711.63 738.89
USD 25,154.00 25,184.00 25,504.00
Cập nhật: 14/11/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,184.00 25,504.00
EUR 26,236.00 26,341.00 27,441.00
GBP 31,576.00 31,703.00 32,667.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,310.00
CHF 28,063.00 28,176.00 29,021.00
JPY 158.91 159.55 166.43
AUD 16,135.00 16,200.00 16,694.00
SGD 18,532.00 18,606.00 19,125.00
THB 706.00 709.00 739.00
CAD 17,779.00 17,850.00 18,363.00
NZD 14,638.00 15,130.00
KRW 17.28 18.97
Cập nhật: 14/11/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25210 25210 25504
AUD 16073 16173 16743
CAD 17769 17869 18425
CHF 28230 28260 29066
CNY 0 3472.9 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26342 26442 27314
GBP 31729 31779 32881
HKD 0 3240 0
JPY 159.92 160.42 166.93
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14689 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18498 18628 19350
THB 0 669.5 0
TWD 0 782 0
XAU 8000000 8000000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8300000
Cập nhật: 14/11/2024 17:00