Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Vì sao lưới điện giải toả công suất cho các dự án điện mặt trời chưa thể đồng bộ tiến độ?

11:58 | 06/07/2019

627 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong khi nhu cầu giải tỏa công suất cho các dự án điện gió, điện mặt trời ở khu vực Ninh Thuận, Bình Thuận đang vô cùng cấp bách, thì việc triển khai các dự án truyền tải ở khu vực này vẫn chưa thể đồng bộ tiến độ. Vướng mắc nằm ở đâu?

Vướng trong giải phóng mặt bằng

Tổng giám đốc EVN Trần Đình Nhân cho biết, để triển khai một dự án điện mặt trời chỉ mất khoảng 6 tháng, trong khi để thực hiện một dự án lưới điện truyền tải 220 kV, 500 kV mất khoảng 3-5 năm. Sự phát triển nóng của các nhà máy điện mặt trời đã dẫn tới tình trạng đa số các đường dây, TBA từ 110-500 kV trên địa bàn 2 tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận đều quá tải. Trong khi đó các dự án lưới điện nhằm giải tỏa công suất cho các nhà máy điện mặt trời lại gặp không ít khó khăn, đặc biệt là các vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng (GPMB).

Ông Tô Văn Dần - Trưởng Ban Quản lý Đầu tư, Tổng công ty Truyền tải Điện Quốc gia (EVNNPT) cho hay, để giải tỏa công suất các nguồn năng lượng tái tạo khu vực Ninh Thuận, Bình Thuận giai đoạn 2020-2021, Tổng công ty triển khai 12 dự án đường dây/TBA 220 kV – 500 kV; trong đó 6 dự án đang triển khai đã nằm trong quy hoạch và 6 dự án hiện chưa có quy hoạch.

vi sao luoi dien giai toa cong suat cho cac du an dien mat troi chua the dong bo tien do
Việc triển khai các dự án lưới điện để giải tỏa công suất điện mặt trời ở khu vực Ninh Thuận, Bình Thuận vẫn còn đang gặp nhiều vướng mắc

Cũng theo ông Tô Văn Dần, 2 dự án ở giai đoạn thi công đang gặp khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng. Cụ thể, dự án TBA 220 kV Phan Rí dù đã có nhà thầu xây lắp từ tháng 12/2018, nhưng đến nay vẫn chưa thi công được do khặp khó khăn trong công tác bồi thường, GPMB. Tính đến 20/6/2019, mới vận động bàn giao được 4.508 m2/39.619,2 m2 mặt bằng.

Dự án đường dây 220 kV Nha Trang - Tháp Chàm, theo kế hoạch sẽ đóng điện vào tháng 12/2019. Tuy nhiên, hiện đang gặp vướng mắc ở 55 vị trí móng qua rừng tự nhiên, phải báo cáo Thủ tướng có quyết định chuyển đổi mục đích sử dụng rừng.

Tương tự EVNNPT, GPMB cũng là một thách thức của Tổng công ty Điện lực miền Nam (EVNSPC) khi triển khai các dự án giải tỏa công suất năng lượng tái tạo, điển hình như Dự án 110 kV Lương Sơn – Hòa Thắng – Mũi Né; thay dây dẫn đường dây 110 kV Ninh Phước – Tuy Phong,...

Ông Lâm Xuân Tuấn – Phó Tổng giám đốc EVNSPC cho hay, bên cạnh GPMB, thì công tác lựa chọn nhà thầu ở thời điểm này cũng là một thách thức, do hàng loạt dự án nguồn năng lượng tái tạo đang triển khai đã thu hút gần như toàn bộ nhân lực của các nhà thầu xây lắp.

Một khó khăn nữa của EVNSPC là chưa thỏa thuận được với các chủ đầu tư nhà máy đã phát điện cắt điện vào ban ngày, nên chỉ thi công được vào ban đêm (từ 16h ngày hôm trước đến 6h sáng hôm sau). Việc thi công vào ban đêm vừa mất an toàn, vừa không đạt hiệu quả như mong đợi. Dù EVNSPC đã yêu cầu các đơn vị thi công bố trí tối đa lực lượng, những mỗi đêm cũng chỉ triển khai được khoảng 2 km, ông Tuấn cho hay.

Cần sự quyết liệt từ nhiều phía

Tính cuối tháng 6/2019, tổng công suất điện gió và điện mặt trời trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đã lên tới 2.027 MW (chiếm gần 50% tổng công suất năng lượng tái tạo của cả nước). Dự kiến, đến tháng 12/2020, con số này sẽ tăng lên 4.240 MW.

Trong khi nguồn công suất tại chỗ rất lớn thì nhu cầu phụ tải của Ninh Thuận và Bình Thuận lại rất nhỏ (tỉnh Ninh Thuận chỉ dao động từ 100-115 MW và Bình Thuận từ 250-280 MW). Chính vì vậy, việc đẩy nhanh tiến độ các dự án giải tỏa công suất năng lượng tái tạo là đặc biệt cấp bách, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà máy điện phát hết công suất, vừa giúp EVN huy động hiệu quả nguồn năng lượng này để bổ sung vào hệ thống.

Thời gian qua, EVNNPT và EVNSPC đã phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ban, ngành, các địa phương, tập trung nguồn nhân lực, bám sát các nhà thầu để đẩy nhanh tiến độ các dự án giải tỏa công suất nguồn năng lượng tái tạo. Tuy nhiên, để đẩy nhanh tiến độ các dự án, đảm bảo quyền lợi cho các chủ đầu tư cũng như ngành Điện rất cần sự vào cuộc của các bộ, ban, ngành, các cấp chính quyền trong việc đẩy nhanh tiến độ thẩm tra, thẩm dịnh các dự án, các thỏa thuận hướng tuyến, vị trí trạm... rút ngắn thời gian thỏa thuận hướng tuyến, vị trí, phê hoạch kế hoạch sử dụng đất…

Đặc biệt, chính quyền các địa phương cần xem xét, chỉ đạo các sở, ban ngành quyết liệt hơn nữa trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng. Các địa phương cũng cần linh động trong việc hỗ trợ các hộ dân bị ảnh hưởng bàn giao mặt bằng trước để nhà thầu thi công, song song với thực hiện các thủ tục về bồi thường, GPMB theo quy định.

Tại Hội nghị vận hành các nhà máy điện mặt trời và gió các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, ông Trần Đình Nhân – Tổng giám đốc EVN khẳng định, EVN xác định việc giải tỏa công suất các dự án NLTT là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng. Thời gian qua, Tập đoàn đã chỉ đạo quyết liệt các đơn vị EVNNPT, EVNSPC đẩy nhanh tiến độ các dự án lưới điện. Đồng thời, lãnh đạo EVN cũng đã làm việc với lãnh đạo các địa phương nhằm đẩy nhanh công tác GPMB cho các dự án.

“Tuy nhiên, để triển khai nhanh nhất các dự án, EVN rất cần sự chung tay, chia sẻ của chính quyền các địa phương, các chủ đầu tư”, ông Trần Đình Nhân cho hay.

Tình trạng quá tải của một số đường dây, TBA trên địa bàn 2 tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận

- Đường dây 110 kV Tháp Chàm – Hậu Sanh – Tuy Phong – Phan Rí mức mang tải lên tới 260-360%;

- Đường dây 110 kV Phan Rí – Sông Bình – Đại Ninh mang tải 140%;

- Đường dây 110 kV Đa Nhim - Đơn Dương mang tải 123%;

- TBA 550 kV Di Linh mang tải 140%;

- TBA 220 kV Đức Trọng - Di Linh mang tải 110%;

Mức mang tải này còn tiếp tục tăng lên trong thời gian tới.

Nguyễn Thuỷ

vi sao luoi dien giai toa cong suat cho cac du an dien mat troi chua the dong bo tien do

Trên 4.460 MW điện mặt trời đã hòa lưới
vi sao luoi dien giai toa cong suat cho cac du an dien mat troi chua the dong bo tien do

Điện mặt trời trên mái nhà sẽ phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới
vi sao luoi dien giai toa cong suat cho cac du an dien mat troi chua the dong bo tien do

Thị trường điện mặt trời trước giờ G: Chạy đua nối lưới
vi sao luoi dien giai toa cong suat cho cac du an dien mat troi chua the dong bo tien do

Làm điện "áp mái", bán điện cho EVN: Người dân vẫn chưa hứng thú?
vi sao luoi dien giai toa cong suat cho cac du an dien mat troi chua the dong bo tien do

Vận hành thương mại Nhà máy Điện mặt trời Mũi Né
vi sao luoi dien giai toa cong suat cho cac du an dien mat troi chua the dong bo tien do

Điện mặt trời cần phát triển theo chiều sâu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,950 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,850 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 17/09/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 17/09/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 17/09/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 17/09/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,074.53 16,236.90 16,758.71
CAD 17,618.42 17,796.38 18,368.31
CHF 28,321.27 28,607.35 29,526.71
CNY 3,389.86 3,424.10 3,534.67
DKK - 3,587.62 3,725.21
EUR 26,575.60 26,844.04 28,034.30
GBP 31,481.68 31,799.67 32,821.63
HKD 3,070.05 3,101.06 3,200.72
INR - 291.93 303.62
JPY 170.37 172.09 180.32
KRW 16.08 17.87 19.49
KWD - 80,292.02 83,506.53
MYR - 5,650.80 5,774.36
NOK - 2,269.50 2,365.99
RUB - 256.44 283.90
SAR - 6,523.23 6,784.39
SEK - 2,361.68 2,462.09
SGD 18,471.25 18,657.83 19,257.44
THB 653.80 726.45 754.31
USD 24,350.00 24,380.00 24,720.00
Cập nhật: 17/09/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,360.00 24,370.00 24,710.00
EUR 26,674.00 26,781.00 27,896.00
GBP 31,630.00 31,757.00 32,743.00
HKD 3,083.00 3,095.00 3,199.00
CHF 28,412.00 28,526.00 29,420.00
JPY 170.08 170.76 178.66
AUD 16,156.00 16,221.00 16,726.00
SGD 18,563.00 18,638.00 19,191.00
THB 719.00 722.00 754.00
CAD 17,730.00 17,801.00 18,344.00
NZD 14,869.00 15,373.00
KRW 17.68 19.52
Cập nhật: 17/09/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24380 24380 24720
AUD 16342 16392 16902
CAD 17881 17931 18382
CHF 28814 28864 29417
CNY 0 3425.5 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27067 27117 27819
GBP 32161 32211 32863
HKD 0 3185 0
JPY 173.16 173.66 179.22
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14996 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2395 0
SGD 18752 18802 19362
THB 0 698.8 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 17/09/2024 08:00