Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Vai trò của vắc xin Covid-19 trong thị trường dầu khí tương lai

17:29 | 15/06/2021

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việc phát hiện và phân phối vắc xin phòng dịch Covid-19 đã đóng một vai trò quan trọng trong việc phục hồi nhu cầu dầu với triển vọng ngày càng sáng sủa hơn. Nhưng sự chậm chạp trong các chiến dịch tiêm chủng có thể ngăn chặn động lực này.
Vai trò của vắc xin Covid-19 trong thị trường dầu khí tương lai

Cơ quan Năng lượng quốc tế (IEA) cho biết, mặc dù họ tự tin hơn về sự phục hồi của nhu cầu dầu, nhưng điều này có thể không tiến triển như mong đợi do tốc độ chậm chạp của các chiến dịch tiêm chủng ở Brazil, đặc biệt là Ấn Độ và Malaysia. Thông tin này được đưa ra trong nghiên cứu mới nhất của IEA về giám sát thị trường năng lượng.

Trong nghiên cứu, cơ quan này, gần đây dự báo nhu cầu dầu đạt 100,6 triệu thùng trong quý cuối cùng của năm 2022, ước tính nhu cầu dầu thô thế giới sẽ giảm khoảng 300.000 thùng/ngày, hơn dự kiến ​​trong hai quý cuối năm 2021 nếu thế giới không làm gì để đảm bảo việc tiếp cận đầy đủ hơn với vắc xin.

IEA cho biết: “Việc phân phối vắc xin không đồng đều trên toàn cầu đồng nghĩa với giảm nhu cầu có thể xảy ra và kéo dài trong nửa cuối năm 2021 và đến năm 2022, trừ khi khả năng tiếp cận vắc xin được cải thiện”, IEA cho biết.

Cơ quan này tiếp tục nói rằng tỷ lệ tiêm chủng thấp trên khắp thế giới, đặc biệt là ở các nền kinh tế mới nổi, đang đẩy lùi ngày kết thúc đại dịch. Tuần trước, Wall Street Journal đã báo cáo rằng số người chết vì Covid-19 trong năm nay đã cao hơn so với cả năm 2020.

2021 - Thời điểm các công ty dầu mỏ xác định lại chiến lược2021 - Thời điểm các công ty dầu mỏ xác định lại chiến lược
Tin thị trường: Thị trường 2021 dần ổn địnhTin thị trường: Thị trường 2021 dần ổn định
Dầu thô Brent lần đầu tiên trở lại mức trước đại dịch Covid-19Dầu thô Brent lần đầu tiên trở lại mức trước đại dịch Covid-19

Nh.Thạch

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 83,500
AVPL/SJC HCM 80,000 83,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 81,000 81,900
Nguyên liệu 999 - HN 80,900 81,800
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 83,500
Cập nhật: 17/11/2024 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.900 82.600
TPHCM - SJC 80.000 83.500
Hà Nội - PNJ 80.900 82.600
Hà Nội - SJC 80.000 83.500
Đà Nẵng - PNJ 80.900 82.600
Đà Nẵng - SJC 80.000 83.500
Miền Tây - PNJ 80.900 82.600
Miền Tây - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.900 82.600
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.900
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.800 81.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 80.720 81.520
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.880 80.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.350 74.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.950 61.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.240 55.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.530 49.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.490 47.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.700 34.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.350 30.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.680 27.080
Cập nhật: 17/11/2024 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,020 8,280
Trang sức 99.9 8,010 8,270
NL 99.99 8,045
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,010
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,110 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,110 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,110 8,290
Miếng SJC Thái Bình 8,030 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,030 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,030 8,350
Cập nhật: 17/11/2024 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,965.78 16,127.05 16,644.42
CAD 17,607.85 17,785.71 18,356.29
CHF 27,830.10 28,111.22 29,013.05
CNY 3,425.24 3,459.84 3,570.83
DKK - 3,521.01 3,655.85
EUR 26,070.92 26,334.26 27,500.42
GBP 31,340.05 31,656.61 32,672.19
HKD 3,180.68 3,212.80 3,315.87
INR - 299.93 311.92
JPY 156.74 158.32 165.85
KRW 15.62 17.36 18.84
KWD - 82,452.28 85,748.60
MYR - 5,601.59 5,723.76
NOK - 2,233.34 2,328.16
RUB - 242.93 268.92
SAR - 6,748.19 6,996.23
SEK - 2,264.05 2,360.17
SGD 18,402.38 18,588.26 19,184.59
THB 642.56 713.95 741.29
USD 25,160.00 25,190.00 25,512.00
Cập nhật: 17/11/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,212.00 25,512.00
EUR 26,197.00 26,302.00 27,381.00
GBP 31,523.00 31,650.00 32,588.00
HKD 3,196.00 3,209.00 3,310.00
CHF 27,965.00 28,077.00 28,907.00
JPY 158.28 158.92 165.62
AUD 16,062.00 16,127.00 16,607.00
SGD 18,516.00 18,590.00 19,093.00
THB 706.00 709.00 739.00
CAD 17,717.00 17,788.00 18,284.00
NZD 14,586.00 15,066.00
KRW 17.30 18.98
Cập nhật: 17/11/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25268 25268 25512
AUD 16072 16172 16735
CAD 17725 17825 18376
CHF 28192 28222 29016
CNY 0 3477.7 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26375 26475 27350
GBP 31631 31681 32784
HKD 0 3240 0
JPY 160.44 160.94 167.45
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14709 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18551 18681 19402
THB 0 673.8 0
TWD 0 782 0
XAU 8150000 8150000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8300000
Cập nhật: 17/11/2024 01:00