Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tương lai, đồng NDT sẽ lên ngôi?

17:00 | 22/12/2011

582 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đầu năm nay, ngân hàng Xuất nhập khẩu Trung Quốc tuyên bố sẽ cùng ngân hàng Phát triển liên châu Mỹ (InterAmerican Development Bank) thành lập quỹ sử dụng đồng nhân dân tệ để đầu tư trong khu vực và quỹ này trị giá đến 1 tỉ USD.

Các chuyên gia cho rằng sang năm 2012, Trung Quốc sẽ tiếp tục tiến trình hóa đồng NDT.

Tiềm lực kinh tế đầy sức mạnh

Trung Quốc hiện là nhà cung cấp tài chính số một cho Venezuela. Theo thống kê, Bắc Kinh đã thông qua các khoản tín dụng lên đến 32 tỉ USD cho Caracas và toàn bộ sẽ được thanh toán bằng dầu mỏ.

Tổng thống Venezuela Hugo Chavez cho biết hồi cuối tháng 11 vừa qua rằng, kim ngạch thương mại song phương của Trung Quốc và Venezuela năm 2011 ước tính đạt 17 tỉ USD và được kỳ vọng đạt mức 20 tỉ USD năm 2012.

Trong một báo cáo của Ủy ban Kinh tế Mỹ Latin và Caribbean (CEPAL), Tổng thư ký Alicia Barcena từng viết “nguồn vốn từ Trung Quốc đổ vào khu vực Mỹ Latin ngày càng tăng, chủ yếu là khai thác mỏ, năng lượng và ngành công nghiệp xe hơi”.

Theo thống kê hồi giữa năm của CEPAL, Trung Quốc đã bỏ vào khu vực “sân sau” của Mỹ hàng chục tỉ USD, trong đó hơn 92% vào khai khoáng và 8% vào cơ sở hạ tầng. Tính đến nay, Trung Quốc chỉ đứng sau Mỹ và Hà Lan về tổng đầu tư vào khu vực này.

Không chỉ có vậy, Trung Quốc còn thể hiện ý định quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ ở đây. Từ năm 2009, Argentina đã ký kết thỏa thuận trao đổi tiền tệ trị giá 10,76 tỉ USD bằng Nhân dân tệ, còn Brazil sẵn sàng dùng Nhân dân tệ trong thương mại với Trung Quốc. Năm 2011, Peru đã trở thành nước đầu tiên ở châu Mỹ Latin mở tài khoản thanh toán thương mại bù trừ bằng đồng nhân dân tệ.

Đầu năm nay, ngân hàng Xuất nhập khẩu Trung Quốc tuyên bố sẽ cùng ngân hàng Phát triển liên châu Mỹ (Inter-American Development Bank) thành lập quỹ sử dụng đồng nhân dân tệ để đầu tư trong khu vực và quỹ này trị giá đến 1 tỉ USD.

Dần chiếm thế thượng phong

Trong năm 2012, Trung Quốc sẽ giữ tỉ giá của đồng NDT ở mức “cơ bản ổn định”. Đó là tuyên bố được đưa ra trong hội nghị quốc gia thường niên về kinh tế của Trung Quốc mới đây. Các chuyên gia cho rằng sang năm 2012, Trung Quốc sẽ tiếp tục tiến trình hóa đồng NDT.

Theo quan điểm của các nhà kinh tế Trung Quốc “đà tiến của đồng NDT” là quá trình tự nhiên không chỉ có lợi cho Trung Quốc mà còn phát huy tác động tích cực để cải thiện hệ thống tiền tệ quốc tế.

Phó Giám đốc Viện Viễn đông (Viện Hàn lâm Khoa học Nga) cho rằng cuộc khủng hoảng tài chính đã phơi bày sự thiếu chắc chắn và không đáng tin cậy của hệ thống thanh toán toàn cầu hiện tại, vốn chỉ dựa trên đồng tiền của một quốc gia (đồng USD). Hệ thống này phải hứng chịu rất nhiều chỉ trích từ BRICS, SCO, ASEAN và các quốc gia khác. Những dị tật của hệ thống tiền tệ “đơn cực” đã nổi rõ. Tuy nhiên, không ai muốn “cưa cành cây mà trên đó họ đang ngồi”. Nền kinh tế của phần lớn các nước trong trường hợp lơi lỏng hoặc suy yếu sẽ lập tức trở thành nạn nhân của cuộc khủng hoảng tài chính. Trạng thái và sự ổn định của hầu hết các kho dự trữ vàng/ngoại tệ quốc gia, bao gồm cả Trung Quốc (khối lượng hơn 4000 tỉ USD), Nhật Bản và những nước khác, đều ràng buộc trực tiếp với đồng USD.

Dường như Trung Quốc vẫn quyết định mạo hiểm tiến vào “cuộc cách mạng tài chính” thế giới. Ở đây không nói về việc lập tức hạ bệ đồng USD thay bằng đồng NDT, mà về sự chuẩn bị kỹ lưỡng và cẩn thận theo kế hoạch từng bước tấn công vào đồng nội tệ Mỹ. Một bước đi quan trọng theo con đường này là đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Trung ương Trung Quốc Chu Tiểu Xuyên vào năm 2009 trước thềm hội nghị thượng đỉnh nhóm G20. Trung Quốc đề nghị cộng đồng thế giới tạo ra “đồng tiền siêu quốc gia” mà không gắn với lợi ích của một quốc gia cụ thể nào. Thêm nữa, trong giỏ ngoại tệ duy nhất này sẽ gồm những đồng bản tệ của tất cả những nền kinh tế quan trọng đối với thế giới, bao gồm cả đồng NDT.

Dù sao chăng nữa, đồng NDT cũng đang tiến dần ra vũ đài thế giới. Theo dự báo của các chuyên viên phân tích tài chính, đến năm 2015, hơn 50% doanh thu thương mại của Trung Quốc, chủ yếu là với các nước đang phát triển sẽ được thanh toán bằng đồng NDT. Như vậy, với tổng khối lượng thanh toán thương mại quốc tế bằng NDT sẽ đạt 2000 tỉ USD, làm cho đồng NDT trở thành ngoại tệ thứ ba, sau đồng USD và Euro, được sử dụng trong thương mại quốc tế.

Tuấn Dũng

{lang: 'vi'}

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 83,500
AVPL/SJC HCM 81,500 83,500
AVPL/SJC ĐN 81,500 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 82,700 ▲250K 84,000 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 82,600 ▲250K 83,900 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 83,500
Cập nhật: 27/09/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.500 ▲400K 83.300 ▲100K
TPHCM - SJC 81.500 83.500
Hà Nội - PNJ 82.500 ▲400K 83.300 ▲100K
Hà Nội - SJC 81.500 83.500
Đà Nẵng - PNJ 82.500 ▲400K 83.300 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 81.500 83.500
Miền Tây - PNJ 82.500 ▲400K 83.300 ▲100K
Miền Tây - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.500 ▲400K 83.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.400 ▲400K 83.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.320 ▲400K 83.120 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.470 ▲400K 82.470 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.810 ▲360K 76.310 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.150 ▲300K 62.550 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.330 ▲280K 56.730 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.830 ▲260K 54.230 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.500 ▲240K 50.900 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.420 ▲230K 48.820 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.360 ▲160K 34.760 ▲160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.950 ▲150K 31.350 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.210 ▲140K 27.610 ▲140K
Cập nhật: 27/09/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,165 ▲40K 8,340 ▲40K
Trang sức 99.9 8,155 ▲40K 8,330 ▲40K
NL 99.99 8,200 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,200 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,270 ▲40K 8,380 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,270 ▲40K 8,380 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,270 ▲40K 8,380 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,150 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,150 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,150 8,350
Cập nhật: 27/09/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 83,500
SJC 5c 81,500 83,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 83,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 81,500 ▲200K 83,000 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 81,500 ▲200K 83,100 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 81,450 ▲250K 82,700 ▲300K
Nữ Trang 99% 79,881 ▲297K 81,881 ▲297K
Nữ Trang 68% 53,892 ▲204K 56,392 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 32,139 ▲125K 34,639 ▲125K
Cập nhật: 27/09/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,472.11 16,638.50 17,173.17
CAD 17,770.15 17,949.65 18,526.45
CHF 28,333.92 28,620.12 29,539.81
CNY 3,435.05 3,469.75 3,581.78
DKK - 3,616.14 3,754.81
EUR 26,762.69 27,033.02 28,231.58
GBP 32,081.68 32,405.74 33,447.08
HKD 3,080.79 3,111.91 3,211.91
INR - 293.17 304.90
JPY 165.21 166.88 174.83
KRW 16.14 17.94 19.46
KWD - 80,449.34 83,669.92
MYR - 5,900.25 6,029.25
NOK - 2,282.53 2,379.56
RUB - 253.11 280.21
SAR - 6,537.35 6,799.06
SEK - 2,377.23 2,478.29
SGD 18,675.83 18,864.48 19,470.68
THB 669.61 744.01 772.54
USD 24,390.00 24,420.00 24,760.00
Cập nhật: 27/09/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,430.00 24,450.00 24,790.00
EUR 26,957.00 27,065.00 28,185.00
GBP 32,360.00 32,490.00 33,488.00
HKD 3,101.00 3,113.00 3,218.00
CHF 28,501.00 28,615.00 29,507.00
JPY 165.05 165.71 173.29
AUD 16,636.00 16,703.00 17,215.00
SGD 18,808.00 18,884.00 19,447.00
THB 737.00 740.00 774.00
CAD 17,913.00 17,985.00 18,535.00
NZD 15,304.00 15,815.00
KRW 17.84 19.72
Cập nhật: 27/09/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24420 24420 24780
AUD 16593 16693 17262
CAD 17902 18002 18554
CHF 28732 28762 29569
CNY 0 3474.8 0
CZK 0 1042 0
DKK 0 3668 0
EUR 26988 27088 27963
GBP 32416 32466 33585
HKD 0 3170 0
JPY 168.87 169.37 175.89
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0485 0
MYR 0 6162 0
NOK 0 2323 0
NZD 0 15330 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2415 0
SGD 18802 18932 19653
THB 0 703.8 0
TWD 0 768 0
XAU 8200000 8200000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8100000
Cập nhật: 27/09/2024 20:00