Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Trung Quốc trả đũa các lệnh trừng phạt, giới doanh nghiệp châu Âu lo ngại

11:19 | 10/06/2021

Theo dõi PetroTimes trên
|
Các doanh nghiệp châu Âu vừa lên tiếng cảnh báo về Dự luật chống trừng phạt mới của Trung Quốc và cho rằng điều này là thiếu minh bạch.
Trung Quốc trả đũa các lệnh trừng phạt, giới doanh nghiệp châu Âu lo ngại - 1
Giới doanh nghiệp châu Âu cho rằng, luật chống trừng phạt mới của Trung Quốc là thiếu minh bạch (Ảnh: AFP).

Dự luật mới có tên "Đạo luật chống lại lệnh trừng phạt nước ngoài" dự kiến sẽ được thông qua tại phiên bế mạc của Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc Trung Quốc hôm nay (10/6). Đây là động thái pháp lý lớn đầu tiên của Bắc Kinh nhằm đáp trả các lệnh trừng phạt của các nước phương Tây đối với Trung Quốc trong vấn đề Tân Cương và Hồng Kông.

Ông Joerg Wuttke, Chủ tịch Phòng Thương mại châu Âu tại Trung Quốc cho biết: "Các doanh nghiệp châu Âu ở Trung Quốc đang lo lắng về sự thiếu minh bạch trong quy trình này". Bởi theo ông, dự thảo của luật này chưa từng được công bố trước đó.

Ông cho rằng động thái này sẽ không có lợi cho việc thu hút đầu tư nước ngoài và khiến cho các doanh nghiệp nước ngoài ở Trung Quốc cảm thấy thiếu công bằng.

Theo SCMP, chi tiết của luật này vẫn chưa được công bố nhưng truyền thông nhà nước Trung Quốc cho biết luật nhằm xây dựng cơ sở pháp lý để Trung Quốc trả đũa các lệnh trừng phạt của nước ngoài.

Hãng Tân Hoa Xã cho rằng: "Rất cần có một đạo luật như thế để làm phong phú thêm công cụ pháp lý chống các lệnh trừng phạt, can thiệp và quyền tài phán".

Giới quan sát cho rằng, luật này sẽ gia tăng áp lực lên các doanh nghiệp nước ngoài, buộc họ phải ngừng tuân thủ các lệnh trừng phạt của phương Tây nếu không muốn bị Trung Quốc trả đũa.

Ông Jiao Hongchang - Trưởng khoa luật của Đại học Chính trị và Luật Bắc Kinh - cho biết, Trung Quốc đã có tiền lệ không công khai bản dự thảo ban đầu, điển hình như Luật An ninh Quốc gia Hồng Kông.

"Mọi người sẽ biết tường tận nếu dự thảo được công khai và điều đó sẽ tác động đến việc soạn thảo luật", ông nói và thêm rằng: "Với các vấn đề liên quan đến an ninh quốc gia, chúng tôi có thể quyết định không công bố".

Theo ông Jiao, Trung Quốc từng phản ứng về các lệnh trừng phạt của nước ngoài qua các kênh ngoại giao nhưng chưa từng sử dụng hệ thống pháp lý.

"Các nước phương Tây quen sử dụng công cụ pháp lý và giải quyết các vấn đề thông qua pháp luật. Nhưng ở đây, chúng tôi đã không sử dụng nhiều công cụ pháp lý để giải quyết các vấn đề", ông nói.

Được biết, luật này được đưa ra sau khi Mỹ, Liên minh châu Âu, Anh và Canada trừng phạt các quan chức Trung Quốc về các vấn đề ở Tân Cương.

Trước đó, Trung Quốc đã sử dụng nhiều công cụ khác nhau để chống lại các lệnh trừng phạt của nước ngoài. Hồi tháng 1, Bộ Thương mại Trung Quốc đã ban hành quy chế yêu cầu các công ty Trung Quốc báo cáo về hạn chế mà nước ngoài áp đối với hoạt động kinh tế và thương mại của họ.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,800 88,200
Nguyên liệu 999 - HN 87,700 88,100
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 26/10/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 26/10/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 8,885
Trang sức 99.9 8,680 8,875
NL 99.99 8,755
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 8,895
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 8,895
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 8,895
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 26/10/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,377.03 16,542.46 17,073.19
CAD 17,855.01 18,035.36 18,613.99
CHF 28,538.34 28,826.60 29,751.44
CNY 3,471.82 3,506.89 3,619.40
DKK - 3,614.03 3,752.43
EUR 26,766.87 27,037.25 28,234.58
GBP 32,076.74 32,400.75 33,440.25
HKD 3,182.44 3,214.58 3,317.71
INR - 301.01 313.05
JPY 161.12 162.75 170.49
KRW 15.80 17.55 19.05
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,788.52 5,914.78
NOK - 2,272.06 2,368.53
RUB - 249.29 275.97
SAR - 6,736.09 7,005.40
SEK - 2,350.89 2,450.71
SGD 18,744.31 18,933.64 19,541.09
THB 663.65 737.39 765.63
USD 25,167.00 25,197.00 25,467.00
Cập nhật: 26/10/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,227.00 25,467.00
EUR 26,937.00 27,045.00 28,132.00
GBP 32,302.00 32,432.00 33,379.00
HKD 3,203.00 3,216.00 3,317.00
CHF 28,757.00 28,872.00 29,719.00
JPY 163.10 163.76 170.80
AUD 16,526.00 16,592.00 17,078.00
SGD 18,904.00 18,980.00 19,499.00
THB 734.00 737.00 768.00
CAD 17,996.00 18,068.00 18,575.00
NZD 14,991.00 15,476.00
KRW 17.64 19.38
Cập nhật: 26/10/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25273 25273 25467
AUD 16461 16561 17131
CAD 17963 18063 18614
CHF 28867 28897 29691
CNY 0 3524.8 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27000 27100 27972
GBP 32420 32470 33572
HKD 0 3280 0
JPY 163.85 164.35 170.86
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15026 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18820 18950 19682
THB 0 695.5 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 26/10/2024 09:00