Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

TP HCM: Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu tháng 1 giảm hơn 30%

10:00 | 07/02/2020

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cục Hải quan TP HCM cho biết, do kim ngạch xuất nhập khẩu giảm, cùng với nghỉ Tết âm lịch 7 ngày nên số thu Ngân sách Nhà nước tháng 1/2020 thấp, chỉ đạt gần 7.000 tỷ đồng, giảm hơn 32% so với cùng kỳ năm 2019.    
tp hcm thu ngan sach tu xuat nhap khau thang 1 giam hon 30Quản lý chặt loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất
tp hcm thu ngan sach tu xuat nhap khau thang 1 giam hon 30Cục Hải quan TP HCM: Tăng cường kiểm soát nội bộ, phòng ngừa tiêu cực
tp hcm thu ngan sach tu xuat nhap khau thang 1 giam hon 30Thu ngân sách nhà nước của Cục Hải quan TP HCM lập kỷ lục

Theo Cục Hải quan TP HCM, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK) hàng hóa thực hiện trong nửa cuối tháng 1/2020 đạt 4,95 tỷ USD, giảm 18,3% so với nửa tháng đầu tháng. Trong đó, kim ngạch nhập khẩu đạt 2,3 tỷ USD giảm 18,4% và kim ngạch xuất khẩu đạt 2,18 tỷ USD giảm 18,15% so với nửa đầu tháng 1.

Trong nửa cuối tháng 1, tổng số doanh nghiệp tham gia thực hiện thủ tục hải quan đạt 13.235 doanh nghiệp, giảm 9% so với kỳ trước, nhưng tăng 1% so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó, tổng số doanh nghiệp thực hiện thủ tục nhập khẩu 13.235 doanh nghiệp, giảm 12% so với kỳ giao ban trước, lượng doanh nghiệp thực hiện thủ tục xuất khẩu đạt 6.914 doanh nghiệp, giảm 2,2 % so với kỳ trước và tăng 2,7% so với cùng kỳ năm 2019.

Tổng số máy bay xuất nhập cảnh trong nửa cuối tháng 1 làm thủ tục qua sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất là 4.112 chuyến, giảm 5,2% so với nửa đầu tháng 1. Trong đó lượng máy bay xuất cảnh đạt 2.055 chuyến, nhập cảnh đạt 2.057 chuyến.

Trước tình hình dịch corona đang bùng phát, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã ban bố tình trạng khẩn cấp toàn cầu; Hàng hóa nhập khẩu từ Trung quốc sẽ giảm sâu, doanh nghiệp phải tính toán lại toàn bộ kế hoạch sản xuất, kinh doanh, Cục Hải quan TP HCM nhận định, tình hình thu Ngân sách Nhà nước tháng 2 và các tháng kế tiếp của năm 2020 khó dự đoán nhưng chắc chắn sẽ giảm đáng kể.

T.H

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,800 88,200
Nguyên liệu 999 - HN 87,700 88,100
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 27/10/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 27/10/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 8,890
Trang sức 99.9 8,690 8,880
NL 99.99 8,765
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 27/10/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,377.03 16,542.46 17,073.19
CAD 17,855.01 18,035.36 18,613.99
CHF 28,538.34 28,826.60 29,751.44
CNY 3,471.82 3,506.89 3,619.40
DKK - 3,614.03 3,752.43
EUR 26,766.87 27,037.25 28,234.58
GBP 32,076.74 32,400.75 33,440.25
HKD 3,182.44 3,214.58 3,317.71
INR - 301.01 313.05
JPY 161.12 162.75 170.49
KRW 15.80 17.55 19.05
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,788.52 5,914.78
NOK - 2,272.06 2,368.53
RUB - 249.29 275.97
SAR - 6,736.09 7,005.40
SEK - 2,350.89 2,450.71
SGD 18,744.31 18,933.64 19,541.09
THB 663.65 737.39 765.63
USD 25,167.00 25,197.00 25,467.00
Cập nhật: 27/10/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,227.00 25,467.00
EUR 26,937.00 27,045.00 28,132.00
GBP 32,302.00 32,432.00 33,379.00
HKD 3,203.00 3,216.00 3,317.00
CHF 28,757.00 28,872.00 29,719.00
JPY 163.10 163.76 170.80
AUD 16,526.00 16,592.00 17,078.00
SGD 18,904.00 18,980.00 19,499.00
THB 734.00 737.00 768.00
CAD 17,996.00 18,068.00 18,575.00
NZD 14,991.00 15,476.00
KRW 17.64 19.38
Cập nhật: 27/10/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25273 25273 25467
AUD 16461 16561 17131
CAD 17963 18063 18614
CHF 28867 28897 29691
CNY 0 3524.8 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27000 27100 27972
GBP 32420 32470 33572
HKD 0 3280 0
JPY 163.85 164.35 170.86
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15026 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18820 18950 19682
THB 0 695.5 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 27/10/2024 18:45