Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

TP HCM: 60 dự án không thể cấp sổ hồng do chủ đầu tư thế chấp ngân hàng

03:00 | 08/07/2023

829 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo một báo cáo từ HĐND TP HCM, hiện có tới 60 dự án nhà ở trên địa bàn thành phố chủ đầu tư đã thế chấp ngân hàng, dẫn đến việc chưa thể cấp sổ hồng cho cư dân.
TP HCM đã tháo gỡ vướng mắc cho 5/156 dự án bất động sảnTP HCM đã tháo gỡ vướng mắc cho 5/156 dự án bất động sản
Nhiều tiềm năng cho bất động sản khu Tây Bắc TP HCMNhiều tiềm năng cho bất động sản khu Tây Bắc TP HCM

Cụ thể có 41 dự án bị thế chấp từ năm 2016 đến 2023, trong đó có các dự án đã được bàn giao và sử dụng như chung cư Bảy Hiền, chung cư Minh Thành, chung cư Phú Thạnh, chung cư Tân Hồng Ngọc, chung cư Khang Gia, chung cư Avila...

TP HCM: 60 dự án không thể cấp sổ hồng do chủ đầu tư thế chấp ngân hàng
Chung cư Khang Gia chưa được cấp sổ hồng

Theo Sở Xây dựng TP HCM, trước khi ký hợp đồng mua bán, chủ đầu tư dự án phải giải chấp tài sản thế chấp hoặc đạt thoả thuận giữa bên thế chấp, chủ đầu tư và người mua nhà. Tuy nhiên, có những trường hợp chủ đầu tư cố tình không giải chấp mà vẫn ký hợp đồng với người mua, làm lừa dối khách hàng. Thậm chí, đã có trường hợp chủ đầu tư thế chấp sau khi Sở Xây dựng cho phép bán dự án. Điều này gây ra nhiều vướng mắc và vi phạm trong công tác cấp giấy chứng nhận cho người mua nhà.

Nhằm tăng cường minh bạch thông tin và xử lý vi phạm, UBND TP HCM đã quyết định giao Sở Tài nguyên Môi trường và Sở Xây dựng làm việc với các ngân hàng để thu thập lại danh sách thế chấp và giải chấp. Điều này nhằm giải quyết các vướng mắc trong việc cấp giấy chứng nhận cho người mua nhà. Đồng thời, UBND TP HCM sẽ cố gắng thông tin minh bạch nhất để người dân được biết đến tình hình này.

Ngoài những dự án bị thế chấp, còn có một nhóm dự án vi phạm pháp luật về xây dựng, như xây dựng không đúng giấy phép hoặc không đúng quy hoạch, dẫn đến không đủ điều kiện nghiệm thu, hoàn công và cấp giấy chứng nhận. Một số vi phạm cụ thể bao gồm tự ý cơi nới, nâng tầng, chia nhỏ căn hộ, chuyển công năng...

Sở Xây dựng TP HCM cho rằng, đối với những phần không vi phạm pháp luật xây dựng, sẽ tiến hành cấp giấy chứng nhận. Tuy nhiên, đối với các phần vi phạm pháp luật, như vấn đề kết cấu, khả năng chịu lực và ảnh hưởng lâu dài, sẽ buộc phải xử lý.

Sở Xây dựng đã yêu cầu UBND TP Thủ Đức, các quận và huyện báo cáo về bản chất của vấn đề, để từ đó xử lý các vấn đề có thể giải quyết và tìm hướng giải quyết cụ thể cho từng trường hợp.

Với tình trạng 60 dự án không thể cấp sổ hồng do chủ đầu tư thế chấp ngân hàng, TP HCM đang nỗ lực tăng cường minh bạch thông tin và xử lý vi phạm. Sở Xây dựng sẽ làm việc với các ngân hàng để giải quyết vướng mắc về thế chấp và giải chấp, cùng với việc xử lý các vi phạm pháp luật xây dựng. Qua đó, mong rằng các cư dân sẽ sớm nhận được giấy chứng nhận cho căn nhà của mình.

//kinhtexaydung.gn-ix.net/

Huy Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 20/10/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 85.700
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 85.700
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 85.700
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 85.700
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 85.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 85.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 85.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 84.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 78.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 64.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 58.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 55.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 52.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 35.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 32.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 28.330
Cập nhật: 20/10/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 8,570
Trang sức 99.9 8,380 8,560
NL 99.99 8,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 20/10/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 20/10/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 20/10/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 20/10/2024 07:00