Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tổng cục Hải quan thu ngân sách quý I giảm gần 10%

16:45 | 31/03/2020

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, thu ngân sách trong quý I/2020 ước chỉ đạt mức 77.000 tỷ đồng, giảm 8,7% so với cùng kỳ năm 2019.
tong cuc hai quan thu ngan sach quy i giam gan 10Thu ngân sách từ dầu thô trong tháng 3 chỉ bằng 70,6% cùng kỳ
tong cuc hai quan thu ngan sach quy i giam gan 10Thuế xuất nhập khẩu giảm 150 tỷ đồng mỗi ngày vì dịch Covid-19
tong cuc hai quan thu ngan sach quy i giam gan 10Ngân sách bội thu ước gần 70 nghìn tỷ đồng

Ngày 31/3, Tổng cục Hải quan đã thông tin về kết quả thu ngân sách trong tháng 3 và 3 tháng đầu năm 2020. Theo đó, do ảnh hưởng kéo dài của dịch Covid-19, hoạt động xuất nhập khẩu gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng lớn đến kết quả thu ngân sách của ngành hải quan.

tong cuc hai quan thu ngan sach quy i giam gan 10
Tổng cục Hải quan thu ngân sách quý I giảm gần 10%

Cụ thể, Tổng cục Hải quan ước thu tháng 3/2020 đạt 26.076 tỷ đồng và cả quý I/2020 ước đạt 77.000 tỷ đồng, bằng 22,78% dự toán, bằng 21,69% chỉ tiêu phấn đấu, giảm 8,7% so với cùng kỳ năm 2019 (cùng kỳ đạt 84.336 tỷ đồng). Như vậy, so với cùng kỳ năm trước, ngân sách ước giảm thu 7.336 tỷ đồng.

Theo Tổng cục Hải quan, trong tháng 3, tổng trị giá xuất nhập khẩu của Việt Nam ước đạt 39 tỷ USD, giảm 1,1% so với tháng 2/2020 trước. Trong đó, tổng trị giá xuất khẩu ước đạt 20 tỷ USD, giảm 4,1% và tổng trị giá nhập khẩu ước đạt 19 tỷ USD, tăng 2,3%.

Lũy kế trong 3 tháng đầu năm, ước tính kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước đạt 115,34 tỷ USD, giảm 0,69%, trong đó xuất khẩu ước đạt 59,07 tỷ USD, tăng 0,5% và nhập khẩu ước tính đạt 56,26 tỷ USD, giảm 1,9%.

Theo đó, cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam trong tháng 3 ước tính thặng dư 1 tỷ USD. Qua đó, nâng mức thặng dư của Việt nam đến hết tháng 3 đạt 2,8 tỷ USD.

Dự báo, nếu dịch Covid-19 còn tiếp tục kéo dài và diễn biến phức tạp, kim ngạch xuất nhập khẩu nhiều mặt hàng đóng góp số thu lớn vào ngân sách sẽ tiếp tục giảm mạnh.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 ▲300K 88,300 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 ▲300K 88,200 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 29/10/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.700 ▲200K 88.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.610 ▲200K 88.410 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.720 ▲200K 87.720 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.670 ▲190K 81.170 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.130 ▲150K 66.530 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.930 ▲140K 60.330 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.280 ▲130K 57.680 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.740 ▲130K 54.140 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.520 ▲110K 51.920 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.570 ▲90K 36.970 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.940 ▲80K 33.340 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.960 ▲70K 29.360 ▲70K
Cập nhật: 29/10/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 ▲5K 8,890 ▲10K
Trang sức 99.9 8,680 ▲5K 8,880 ▲10K
NL 99.99 8,740 ▲5K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 29/10/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,228.78 16,392.70 16,918.68
CAD 17,764.63 17,944.07 18,519.82
CHF 28,528.15 28,816.31 29,740.91
CNY 3,459.05 3,493.99 3,606.10
DKK - 3,603.24 3,741.24
EUR 26,672.14 26,941.55 28,134.74
GBP 31,996.20 32,319.40 33,356.40
HKD 3,175.22 3,207.29 3,310.20
INR - 300.32 312.33
JPY 159.71 161.33 169.00
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,487.75 85,785.91
MYR - 5,736.09 5,861.22
NOK - 2,255.72 2,351.50
RUB - 248.02 274.56
SAR - 6,724.23 6,993.09
SEK - 2,329.77 2,428.70
SGD 18,647.96 18,836.32 19,440.71
THB 662.54 736.16 764.35
USD 25,134.00 25,164.00 25,464.00
Cập nhật: 29/10/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,160.00 25,460.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,038.00
GBP 32,223.00 32,352.00 33,298.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,308.00
CHF 28,727.00 28,842.00 29,689.00
JPY 161.66 162.31 169.27
AUD 16,345.00 16,411.00 16,894.00
SGD 18,794.00 18,869.00 19,385.00
THB 731.00 734.00 765.00
CAD 17,898.00 17,970.00 18,474.00
NZD 14,888.00 15,371.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 29/10/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25100 25100 25464
AUD 16243 16343 16906
CAD 17836 17936 18487
CHF 28806 28836 29630
CNY 0 3505.7 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26862 26962 27835
GBP 32256 32306 33409
HKD 0 3280 0
JPY 162.07 162.57 169.08
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14884 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18698 18828 19550
THB 0 693 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 29/10/2024 12:00