Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tổ hợp dự án Lọc hóa dầu Long Sơn có giá trị Bảo hiểm lên đến 3 tỷ USD

15:17 | 09/01/2020

2,542 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bước vào năm 2020, Tổng công ty Bảo hiểm PVI (Bảo hiểm PVI) khởi đầu bằng hợp đồng bảo hiểm có giá trị lên tới 3 tỷ USD với Tập đoàn SCG (Thái Lan) là chủ đầu tư Tổ hợp dự án Lọc hóa dầu Long Sơn. Đây có thể coi là tín hiệu tốt lành, khởi đầu năm 2020 nhiều hứa hẹn cho Bảo hiểm PVI, tiếp tục khẳng định vị thế là một trong những doanh nghiệp dẫn dắt thị trường bảo hiểm Việt Nam. Hợp đồng bảo hiểm vừa ký kết chính là thành quả của sự chỉ đạo sát sao, hiệu quả của Hội đồng Thành viên, Ban điều hành đối với khối Dự án của Bảo hiểm PVI cũng như định hướng đúng đắn về việc phát triển các dự án có vốn đầu tư FDI nước ngoài.
Tổ hợp dự án Lọc hóa dầu Long Sơn có giá trị Bảo hiểm lên đến 3 tỷ USD

Tổ hợp dự án Lọc hóa dầu Long Sơn được bắt đầu triển khai các hạng mục thi công từ tháng 11/2019. Với nhiều năm kinh nghiệm tích lũy trong việc thu xếp bảo hiểm cho các dự án dầu khí lớn, đặc biệt là dự án Nhà máy Lọc dầu Dung Quất và dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn, Bảo hiểm PVI đã chủ động tham gia quá trình chuẩn bị Tổ hợp dự án Hóa dầu Long Sơn từ những ngày đầu. Hiện tại, gói thầu EPC của dự án đã bắt đầu được thực hiện.

Tổ hợp dự án Lọc hóa dầu Long Sơn đang xin tăng tổng vốn đầu tư lên 5,4 tỷ USD, là tổ hợp có tổng diện tích trên 460 ha, nằm trong Khu công nghiệp Dầu khí Long Sơn (Bà Rịa - Vũng Tàu) cũng là tổ hợp hóa dầu đầu tiên tại Việt Nam với công suất sản phẩm olefin khoảng 1,6 triệu tấn/năm và các nguyên liệu khác như polyetylen, ploypropylen,... công suất hơn 2 triệu tấn/năm, tiến tới thay thế các sản phẩm polyolefins hiện đang phải nhập khẩu. Dự kiến, Tổ hợp dự án Lọc hóa dầu Long Sơn sẽ đi vào hoạt động từ năm 2023.

Dự án mới này cộng hưởng với những thành quả mà Bảo hiểm PVI đã làm được trong các năm trước sẽ gia tăng sức mạnh cho Tổng công ty phát triển trong thời gian tới.

Năm 2018, Bảo hiểm PVI tiếp tục hoàn thành vai trò là đơn vị bảo hiểm và tư vấn, quản lý mọi rủi ro cho tài sản cũng như hoạt động của các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí. Công tác bồi thường các sự cố trong ngành dầu khí của Bảo hiểm PVI được thực hiện nhanh chóng, chính xác cũng đã góp phần đảm bảo an toàn cho hoạt động thăm dò khai thác dầu khí tại Việt Nam.

Kết thúc năm 2019, Bảo hiểm PVI đã đạt 9.012 tỷ đồng doanh thu, hoàn thành 102 % kế hoạch, tăng trưởng 7% so với năm 2018. Lợi nhuận trước thuế đạt 688 tỷ đồng, hoàn thành 121% kế hoạch năm và tăng trưởng 51,7 %, trở thành doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động có hiệu quả cao nhất thị trường.

Đăng Khang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 00:47