Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 8/3: Fed cảnh báo khả năng tăng lãi suất cao hơn dự kiến

20:57 | 08/03/2023

4,507 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Fed cảnh báo khả năng tăng lãi suất cao hơn dự kiến; Khởi công tổ hợp chăn nuôi chế biến thịt bò 3.000 tỷ đồng; Đang xúc tiến lập Trung tâm giao dịch thủy sản Việt Nam tại Trung Quốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/3.
Tin tức kinh tế ngày 8/3: Fed cảnh báo khả năng tăng lãi suất cao hơn dự kiến
Fed cảnh báo khả năng tăng lãi suất cao hơn dự kiến (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước đồng loạt giảm

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay giảm mạnh với giá vàng giao ngay giảm 33,2 USD xuống còn 1.813,3 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, trước giờ mở cửa phiên giao dịch sáng nay 8/3, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,00 - 66,70 triệu đồng/lượng, giảm 150.000 đồng/lượng so với phiên giao dịch hôm qua.

Vàng DOJI niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,00 - 66,70 triệu đồng/lượng, giảm 150.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 100.000 đồng/lượng chiều bán ra.

Công ty vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,00 - 66,70 triệu đồng/lượng, giảm 150.000 đồng/lượng so với phiên trước đó.

Fed cảnh báo khả năng tăng lãi suất cao hơn dự kiến

Chủ tịch Ngân hàng Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) - ông Jerome Powell ngày 7/3 cho biết cơ quan này có thể sẽ tăng lãi suất cao hơn dự kiến để phù hợp với những số liệu mạnh mẽ gần đây của nền kinh tế, cũng như sẵn sàng thực hiện các biện pháp cứng rắn hơn để kiểm soát lạm phát nếu cần thiết.

Phát biểu trong phiên điều trần trước Ủy ban Ngân hàng Thượng viện Mỹ, người đứng đầu Fed cho biết những dữ liệu kinh tế mới nhất cao hơn dự kiến cho thấy mức lãi suất cuối cùng mà cơ quan này áp dụng có thể sẽ cao hơn dự báo trước đó.

Nhận định này được ông Powell lần đầu tiên đưa ra kể từ khi chính phủ Mỹ công bố các số liệu cho thấy số lượng việc làm tăng cao và lạm phát bất ngờ tăng trở lại vào tháng 1.

Tháng 2/2023, xuất khẩu cà phê tăng cả về lượng và giá trị

Theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu của Tổng cục Hải quan, ước tính, xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong tháng 2/2023 đạt 180 nghìn tấn, trị giá 393 triệu USD, tăng 26,3% về lượng và tăng 26,5% về trị giá so với tháng 1/2023, so với tháng 2/2022 tăng 28,7% về lượng và tăng 22% về trị giá.

Tuy nhiên, tính chung 2 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt 323 nghìn tấn, trị giá 703 triệu USD, giảm 13,1% về lượng và giảm 14,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Đang xúc tiến lập Trung tâm giao dịch thủy sản Việt Nam tại Trung Quốc

Ngày 8/3, Tổ điều hành kết nối nông sản 970 của Bộ NN&PTNT tổ chức Diễn đàn "Thúc đẩy thương mại nông sản, thủy sản và sản phẩm thủy sản giữa Việt Nam - Trung Quốc".

Tham dự diễn đàn, ông Tô Vạn Quang, Phó Chủ tịch Hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam-Trung Quốc tại Quảng Tây, đến từ Công ty Trách nhiệm hữu hạn đầu tư Công nghiệp Đông Đằng cho biết, công ty đang xúc tiến thành lập Trung tâm Giao dịch Thủy sản Việt Nam tại thành phố Phòng Thành Cảng. Chính quyền thành phố Phòng Thành Cảng đã khởi công xây dựng kho lạnh thủy sản giai đoạn một có khả năng lưu trữ 200.000 tấn; giai đoạn hai có thể lưu trữ 600.000 tấn thủy hải sản.

Ông Tô Vạn Quang cho hay thời gian tới, thủy hải sản Việt Nam có thể vào thị trường Trung Quốc với số lượng lớn, nhanh chóng. Trung tâm Giao dịch Thủy sản Việt Nam cũng sẽ là nơi các bên mua bán có thể trực tiếp gặp gỡ, giao dịch, tăng mức độ yên tâm.

Khởi công tổ hợp chăn nuôi chế biến thịt bò 3.000 tỷ đồng

Sáng 8/3, tại Tam Đảo (Vĩnh Phúc) đã diễn ra Lễ khởi công dự án tổ hợp chăn nuôi và chế biến thịt bò Vinabeef.

Tổ hợp chăn nuôi và chế biến thịt bò Vinabeef Tam Đảo là dự án có tổng quy mô đầu tư 3.000 tỷ đồng do Vilico (công ty thành viên của Vinamilk) hợp tác cùng Tập đoàn đa ngành Sojitz của Nhật Bản đầu tư tại Việt Nam.

Đây là dự án đầu tiên trong kế hoạch đầu tư, hợp tác giữa các tập đoàn hàng đầu Việt Nam và Nhật Bản trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao - chăn nuôi và chế biến bò thịt với tổng giá trị thỏa thuận hợp tác lên đến 500 triệu USD đã được kí kết vào cuối năm 2021.

Xuất khẩu công nghệ số còn nhiều dư địa

Ngành công nghiệp công nghệ số thời gian qua tiếp tục là một điểm sáng của kinh tế Việt Nam với doanh thu tăng trưởng hơn 10% hàng năm. Cho thấy thị trường công nghệ số thế giới còn nhiều dư địa cho doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam biết “mở cõi”, bước ra phục vụ thị trường nước ngoài. Khi thị trường phần mềm và dịch vụ công nghệ thông tin trong nước ước chỉ khoảng 2 tỷ USD nhưng toàn thế giới là hơn 1.800 tỷ USD. Đây là khoảng không khổng lồ để các doanh nghiệp và hàng trăm nghìn kỹ sư Việt Nam có thể khai thác...

Bộ Thông tin và Truyền thông đánh giá, nhu cầu chuyển đổi số đang ngày càng tăng trên toàn cầu, thị trường quốc tế còn rất nhiều dư địa cho Việt Nam. Mục tiêu xuất khẩu công nghiệp công nghệ số năm 2023 sẽ đạt 137 tỷ USD.

Tin tức kinh tế ngày 7/3: Đề xuất giảm 50% phí trước bạ cho ôtô lắp ráp trong nước

Tin tức kinh tế ngày 7/3: Đề xuất giảm 50% phí trước bạ cho ôtô lắp ráp trong nước

Đề xuất giảm 50% phí trước bạ cho ôtô lắp ráp trong nước; Gần 1.900 doanh nghiệp bất động sản rút khỏi thị trường; Kim ngạch xuất nhập khẩu giảm gần 15 tỷ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/3.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,350 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,250 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 04/09/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 04/09/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 04/09/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,250 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 04/09/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,476.93 16,643.36 17,191.71
CAD 17,972.86 18,154.40 18,752.53
CHF 28,552.73 28,841.14 29,791.36
CNY 3,431.90 3,466.56 3,581.31
DKK - 3,624.00 3,765.93
EUR 26,832.82 27,103.86 28,327.84
GBP 31,917.54 32,239.94 33,302.15
HKD 3,106.12 3,137.50 3,240.87
INR - 295.45 307.52
JPY 166.07 167.74 175.91
KRW 16.11 17.90 19.55
KWD - 81,167.50 84,483.28
MYR - 5,690.78 5,819.77
NOK - 2,312.56 2,412.76
RUB - 258.81 286.74
SAR - 6,604.07 6,873.85
SEK - 2,377.63 2,480.66
SGD 18,595.23 18,783.06 19,401.90
THB 648.89 720.99 749.22
USD 24,660.00 24,690.00 25,030.00
Cập nhật: 04/09/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,710.00 25,050.00
EUR 27,024.00 27,133.00 28,258.00
GBP 32,139.00 32,268.00 33,263.00
HKD 3,126.00 3,139.00 3,244.00
CHF 28,808.00 28,924.00 29,825.00
JPY 167.38 168.05 175.81
AUD 16,597.00 16,664.00 17,177.00
SGD 18,752.00 18,827.00 19,382.00
THB 713.00 716.00 748.00
CAD 18,104.00 18,177.00 18,730.00
NZD 15,351.00 15,863.00
KRW 17.86 19.71
Cập nhật: 04/09/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24710 24710 25050
AUD 16733 16783 17285
CAD 18255 18305 18756
CHF 29082 29132 29686
CNY 0 3474.7 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27321 27371 28074
GBP 32561 32611 33263
HKD 0 3185 0
JPY 169.55 170.05 175.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15375 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18900 18950 19501
THB 0 692.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 04/09/2024 07:00