Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 27/5: NHNN dừng đấu thầu vàng miếng

21:24 | 27/05/2024

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - NHNN dừng đấu thầu vàng miếng; Vốn thực hiện các dự án FDI trong 5 tháng tăng 7,8%; Xuất khẩu hàng hóa tăng trưởng ấn tượng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/5.
Tin tức kinh tế ngày 27/5: NHNN dừng đấu thầu vàng miếng
NHNN dừng đấu thầu vàng miếng (Ảnh minh họa)

Giá vàng tăng trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 27/5, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2338,65 USD/ounce, tăng 4,63 USD so với cùng thời điểm ngày 26/5.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 26/5, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 87,6-89,6 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 100.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 26/5.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 87,6-89,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 100.000 đồng ở chiều mua và giữ nguyên ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 26/5.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 87,8-89,4 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 150.000 đồng ở chiều mua và tăng 100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 26/5.

NHNN dừng đấu thầu vàng miếng

Nhằm tiếp tục triển khai có hiệu quả các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc xử lý tình trạng chênh lệch cao giữa giá vàng miếng SJC trong nước và giá thế giới, tối ngày 27/5, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông tin sẽ điều chỉnh phương án bình ổn thị trường vàng.

Theo đó, Ngân hàng Nhà nước dừng đấu thầu bán vàng miếng và sẽ triển khai phương án bình ổn thay thế trong thời gian sớm nhất, dự kiến bắt đầu từ ngày 3/6/2024.

Vốn thực hiện các dự án FDI trong 5 tháng tăng 7,8%

Theo Cục Đầu tư nước ngoài, đầu tư mới vẫn duy trì mức tăng cao so với cùng kỳ kể cả về số dự án và vốn đầu tư. Có 1.227 dự án được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tăng 27,5% so với cùng kỳ. Tổng vốn đăng ký đạt gần 7,92 tỷ USD. Vốn điều chỉnh, vốn góp, mua cổ phần... cùng sụt giảm. Vốn thực hiện đạt khoảng 8,25 tỷ USD, tăng 7,8% so với cùng kỳ năm 2023.

Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 17 trong tổng số 21 ngành kinh tế quốc dân. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đạt hơn 7,43 tỷ USD, chiếm 67,1% tổng vốn đầu tư đăng ký, tăng 11,9% so với cùng kỳ.

Xuất khẩu hàng hóa tăng trưởng ấn tượng

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, từ đầu tháng 5 đến ngày 15/5, xuất khẩu hàng hóa cả nước đạt 14,64 tỷ USD. Tính chung từ đầu năm đến 15/5, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 138,59 tỷ USD, tăng 16% so với cùng kỳ 2023 (tương đương kim ngạch tăng thêm 19,17 tỷ USD).

Ở chiều ngược lại, từ đầu tháng 5 đến ngày 15/5, nhập khẩu hàng hóa đạt 17,26 tỷ USD. Lũy kế từ đầu năm đến 15/5, tổng kim ngạch nhập khẩu cả nước đạt 132,23 tỷ USD, tăng 17,5% so với cùng kỳ năm ngoái (tương đương kim ngạch tăng thêm 19,7 tỷ USD).

Như vậy, tính đến trung tuần tháng 5, quy mô kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước đạt 270,82 tỷ USD, cán cân thương mại thặng dư 6,36 tỷ USD. Với đà này, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sẽ về đích trong năm nay.

Thép ngoại lấn át hàng trong nước

Theo dữ liệu mới đây từ cơ quan hải quan, lũy kế 4 tháng đầu năm 2024, tổng lượng thép cán nóng nhập khẩu về Việt Nam là 3,93 triệu tấn, tăng 32% so với cùng kỳ năm 2023 và bằng 159% lượng sản xuất của toàn ngành sản xuất HRC trong nước. Trong đó, lượng nhập từ Trung Quốc chiếm 73% với 2,9 triệu tấn, gấp hơn 2 lần cùng kỳ năm 2023.

Theo thống kê của Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), tổng năng lực sản xuất của các doanh nghiệp thép trong nước hiện đạt khoảng 23 triệu tấn thép thô (phôi vuông, phôi dẹt). Năng lực sản xuất thép thành phẩm đạt khoảng 38,6 triệu tấn/năm, vượt nhu cầu sử dụng trong nước.

Tiêu thụ và xuất khẩu của các doanh nghiệp thép trong nước sụt giảm, trong khi lượng thép nhập khẩu vào Việt Nam vẫn ở mức cao, hưởng thuế 0% và không phải chịu bất kỳ biện pháp phòng vệ thương mại nào, theo các doanh nghiệp đây là điều nghịch lý.

Tin tức kinh tế ngày 26/5: Gần 100.000 doanh nghiệp tái gia nhập thị trường

Tin tức kinh tế ngày 26/5: Gần 100.000 doanh nghiệp tái gia nhập thị trường

Gần 100.000 doanh nghiệp tái gia nhập thị trường; Hành khách đi lại bằng đường sắt tăng vọt; Thêm 5 nhà băng tăng lãi suất tiền gửi trong tuần qua… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/5.

P.V

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-nha
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,000 90,000
AVPL/SJC HCM 88,000 90,000
AVPL/SJC ĐN 88,000 90,000
Nguyên liệu 9999 - HN 88,150 ▼400K 88,550 ▼400K
Nguyên liệu 999 - HN 88,050 ▼400K 88,450 ▼400K
AVPL/SJC Cần Thơ 88,000 90,000
Cập nhật: 01/11/2024 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.000 ▼400K 89.150 ▼350K
TPHCM - SJC 87.500 ▼500K 89.500 ▼500K
Hà Nội - PNJ 88.000 ▼400K 89.150 ▼350K
Hà Nội - SJC 87.500 ▼500K 89.500 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 88.000 ▼400K 89.150 ▼350K
Đà Nẵng - SJC 87.500 ▼500K 89.500 ▼500K
Miền Tây - PNJ 88.000 ▼400K 89.150 ▼350K
Miền Tây - SJC 87.500 ▼500K 89.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.000 ▼400K 89.150 ▼350K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 ▼500K 89.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.000 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 ▼500K 89.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.000 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.900 ▼400K 88.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.810 ▼400K 88.610 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.910 ▼400K 87.910 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.850 ▼370K 81.350 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.280 ▼300K 66.680 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.070 ▼270K 60.470 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.410 ▼260K 57.810 ▼260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.860 ▼240K 54.260 ▼240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.640 ▼230K 52.040 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.650 ▼170K 37.050 ▼170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.010 ▼150K 33.410 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.020 ▼130K 29.420 ▼130K
Cập nhật: 01/11/2024 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,710 ▼50K 8,910 ▼50K
Trang sức 99.9 8,700 ▼50K 8,900 ▼50K
NL 99.99 8,760 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,730 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,800 ▼50K 8,920 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,800 ▼50K 8,920 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,800 ▼50K 8,920 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 8,750 ▼50K 8,950 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 8,750 ▼50K 8,950 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 8,750 ▼50K 8,950 ▼50K
Cập nhật: 01/11/2024 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,195.73 16,359.32 16,884.27
CAD 17,686.89 17,865.54 18,438.82
CHF 28,535.83 28,824.07 29,748.99
CNY 3,461.44 3,496.40 3,608.60
DKK - 3,621.01 3,759.70
EUR 26,809.78 27,080.59 28,280.01
GBP 31,755.95 32,076.71 33,106.01
HKD 3,169.46 3,201.48 3,304.21
INR - 299.81 311.80
JPY 160.47 162.09 169.80
KRW 15.89 17.65 19.15
KWD - 82,357.34 85,650.50
MYR - 5,733.59 5,858.68
NOK - 2,252.50 2,348.16
RUB - 247.07 273.51
SAR - 6,716.82 6,985.40
SEK - 2,326.77 2,425.57
SGD 18,659.37 18,847.85 19,452.65
THB 660.12 733.47 761.57
USD 25,064.00 25,094.00 25,454.00
Cập nhật: 01/11/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,990.00 27,098.00 28,207.00
GBP 31,997.00 32,125.00 33,094.00
HKD 3,188.00 3,201.00 3,304.00
CHF 28,734.00 28,849.00 29,721.00
JPY 162.50 163.15 170.31
AUD 16,316.00 16,382.00 16,878.00
SGD 18,803.00 18,879.00 19,412.00
THB 728.00 731.00 763.00
CAD 17,820.00 17,892.00 18,409.00
NZD 14,855.00 15,349.00
KRW 17.62 19.38
Cập nhật: 01/11/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25100 25100 25454
AUD 16259 16359 16922
CAD 17790 17890 18442
CHF 28858 28888 29681
CNY 0 3514.2 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27044 27144 28017
GBP 32077 32127 33229
HKD 0 3280 0
JPY 162.96 163.46 169.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14878 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18742 18872 19593
THB 0 691.8 0
TWD 0 790 0
XAU 8750000 8750000 8950000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 01/11/2024 10:45