Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 24/5: Giá cước vận tải biển tăng vọt

21:28 | 24/05/2024

282 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá cước vận tải biển tăng vọt; Xuất khẩu cá tra sang Mỹ tăng mạnh; Vải thiều Thanh Hà có giá gần 600.000 đồng/kg tại siêu thị Australia… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/5.
Tin tức kinh tế ngày 24/5: Giá cước vận tải biển tăng vọt
Giá cước vận tải biển tăng vọt (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 24/5, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2332,82 USD/ounce, giảm 40,56 USD so với cùng thời điểm ngày 23/5.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 24/5, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 87,8-89,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 23/5.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 87,8-89,6 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 200.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 23/5.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 87,85-89,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 23/5.

Giá cước vận tải biển tăng vọt

Các trở ngại thương mại toàn cầu cùng ập tới một lúc, gây ra tình trạng thiếu container rỗng, đẩy giá cước vận tải biển tăng trung bình khoảng 30% trong những tuần qua và dự kiến còn tăng tiếp.

“Các hãng vận tải biển đang phải đối mặt với tình trạng thiếu container rỗng nghiêm trọng do tắc nghẽn kéo dài, các chuyến tàu bị hủy… Rất nhiều lô hàng bị trì hoãn vận chuyển do thiếu hụt container rỗng dẫn đến tình trạng tồn đọng lớn. Vì vậy, công suất trên thị trường vận tải biển sẽ bị hạn chế hơn nhiều”, Orient Star Group, nhà cung cấp dịch vụ kho vận, vận chuyển đường biển và đường hàng không ở Hồng Kông, cảnh báo trong thư gửi cho khách hàng.

Orient Star Group cho biết, đợt tăng cước mới được ấn định vào ngày 1-6 sẽ khiến chi phí vận chuyễn mỗi container tăng thêm 1.000 đô la Mỹ, do các hãng vận tải biển “hơi tham lam” trước nhu cầu tăng đột ngột.

Xuất khẩu cá tra sang Mỹ tăng mạnh

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (Vasep) dẫn số liệu thống kê từ Hải quan Việt Nam cho thấy, xuất khẩu cá tra sang Mỹ ghi nhận tín hiệu tăng trưởng khả quan.

Riêng tháng 4/2024 xuất khẩu cá tra sang Mỹ tăng 34%, đạt gần 38 triệu USD và lũy kế 4 tháng đầu năm đạt 102 triệu USD, tăng 19% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tính từ đầu năm đến nay xuất khẩu các sản phẩm cá tra giá trị gia tăng sang Mỹ liên tục tăng mạnh. Trong tháng 1/2024, xuất khẩu các sản phẩm cá tra của Việt Nam sang Mỹ đạt gần 295 nghìn USD, tăng gấp 18 lần so với cùng kỳ năm ngoái; tháng 2/2024 đạt hơn 114 nghìn USD, tăng gấp 2.200 lần và tháng 3/2024 đạt 150 nghìn USD, tăng 76% so với cùng kỳ năm 2023.

Xuất khẩu cá ngừ tiếp tục ghi nhận nhiều tín hiệu tích cực

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cá ngừ trong tháng 4/2024 tăng trưởng cao tại hầu hết các thị trường chính. Giá trị xuất khẩu cá ngừ trong tháng này đạt gần 87 triệu USD, tăng 29%. Lũy kế, 4 tháng đầu năm 2024, kim ngạch xuất khẩu đạt gần 302 triệu USD, tăng 22%.

Đáng chú ý, xuất khẩu cá ngừ chế biến và đóng hộp của Việt Nam có xu hướng ngày càng tăng. Tính riêng 4 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu nhóm sản phẩm này đạt 154 triệu USD năm 2024, tăng 70% so với năm 2020.

Vải thiều Thanh Hà có giá gần 600.000 đồng/kg tại siêu thị Australia

Bà Hoàng Thị Thúy Hà - Phó Chủ tịch UBND huyện Thanh Hà (Hải Dương), cho biết lô vải thiều được Công ty TNHH sản xuất thương mại dịch vụ Rồng Đỏ xuất bằng đường hàng không sang Australia thành công. Hàng đã được bày bán trên kệ siêu thị Market Place sáng 21/5.

Mỗi kg vải được niêm yết với giá 34,99 AUD một kg (tương đương 594.000 đồng). Đây là mức giá rất cao gấp 4 lần so với vải u trứng trắng bán tại Việt Nam và tăng khoảng 15 - 20% so với cùng kỳ năm ngoái.

Gần 1 tấn vải u trứng trắng được Công ty TNHH Sản xuất, Thương mại, Dịch vụ Rồng Đỏ thu mua ở một số vườn vải của người dân Thanh Hà. Những vườn vải này đạt tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP và được kiểm định chất lượng nghiêm ngặt vào trung tuần tháng 5.

Tin tức kinh tế ngày 23/5: Chính thức thanh tra 6 đơn vị kinh doanh vàng

Tin tức kinh tế ngày 23/5: Chính thức thanh tra 6 đơn vị kinh doanh vàng

Đề xuất gia hạn thuế tiêu thụ đặc biệt với ô tô sản xuất trong nước; FDI đổ mạnh vào bất động sản… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/5.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 ▲900K 85,950 ▲950K
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 ▲900K 85,850 ▲950K
AVPL/SJC Cần Thơ 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Cập nhật: 21/10/2024 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
TPHCM - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Hà Nội - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Đà Nẵng - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Miền Tây - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.400 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.400 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.200 ▲600K 86.000 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.110 ▲590K 85.910 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.240 ▲590K 85.240 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.380 ▲550K 78.880 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.250 ▲450K 64.650 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.230 ▲410K 58.630 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.650 ▲390K 56.050 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.210 ▲370K 52.610 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.060 ▲350K 50.460 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.530 ▲250K 35.930 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.000 ▲220K 32.400 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.130 ▲200K 28.530 ▲200K
Cập nhật: 21/10/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,475 ▲85K 8,655 ▲85K
Trang sức 99.9 8,465 ▲85K 8,645 ▲85K
NL 99.99 8,535 ▲85K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,495 ▲85K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,565 ▲85K 8,665 ▲85K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,565 ▲85K 8,665 ▲85K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,565 ▲85K 8,665 ▲85K
Miếng SJC Thái Bình 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Cập nhật: 21/10/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,501.29 16,667.97 17,202.89
CAD 17,803.35 17,983.19 18,560.31
CHF 28,431.82 28,719.01 29,640.68
CNY 3,460.41 3,495.37 3,607.54
DKK - 3,607.31 3,745.49
EUR 26,701.87 26,971.59 28,166.28
GBP 32,068.78 32,392.71 33,432.27
HKD 3,162.91 3,194.86 3,297.39
INR - 299.20 311.17
JPY 163.16 164.80 172.64
KRW 15.93 17.69 19.20
KWD - 82,081.27 85,363.71
MYR - 5,805.14 5,931.82
NOK - 2,263.23 2,359.35
RUB - 248.19 274.75
SAR - 6,696.76 6,964.57
SEK - 2,348.65 2,448.39
SGD 18,765.70 18,955.25 19,563.57
THB 672.07 746.74 775.34
USD 25,010.00 25,040.00 25,400.00
Cập nhật: 21/10/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,020.00 25,360.00
EUR 26,827.00 26,935.00 28,062.00
GBP 32,247.00 32,377.00 33,375.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,295.00
CHF 28,576.00 28,691.00 29,583.00
JPY 164.85 165.51 173.03
AUD 16,595.00 16,662.00 17,175.00
SGD 18,883.00 18,959.00 19,512.00
THB 739.00 742.00 775.00
CAD 17,908.00 17,980.00 18,517.00
NZD 15,058.00 15,567.00
KRW 17.63 19.41
Cập nhật: 21/10/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25050 25050 25400
AUD 16594 16694 17257
CAD 17923 18023 18575
CHF 28778 28808 29601
CNY 0 3516.9 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26965 27065 27937
GBP 32425 32475 33578
HKD 0 3220 0
JPY 166.1 166.6 173.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15140 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18875 19005 19737
THB 0 705.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8600000 8600000 8800000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 21/10/2024 13:45