Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 18/3: Bộ Nông nghiệp muốn doanh nghiệp không vội tăng giá thức ăn chăn nuôi

21:10 | 18/03/2022

6,407 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Nông nghiệp muốn doanh nghiệp không vội tăng giá thức ăn chăn nuôi; Ô tô nhập khẩu về Việt Nam tăng hơn 100%; Lãi suất ngân hàng đang có xu hướng giảm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/3.
Tin tức kinh tế ngày 18/3: Bộ Nông nghiệp muốn doanh nghiệp không vội tăng giá thức ăn chăn nuôi
Bộ Nông nghiệp muốn doanh nghiệp không vội tăng giá thức ăn chăn nuôi

Giá vàng thế giới tiếp tục tăng, vàng trong nước đứng yên

Mở cửa phiên ngày 18/3, giá vàng SJC của Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 67,30 - 68,50 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở cả hai chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên giao dịch trước. Chênh lệch giá mua và bán hiện là 1,2 triệu đồng/lượng.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng ở 67,20 - 68,70 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá ở chiều mua vào và giảm 200.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với chốt phiên giao dịch trước. Chênh lệch giá mua và bán hiện là 1,5 triệu đồng/lượng.

Trên thị trường thế giới, chốt phiên giao dịch tại Mỹ, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1941.20 USD/ounce, tăng 13 USD/ounce so với phiên giao dịch sáng qua.

Bộ Nông nghiệp muốn doanh nghiệp không vội tăng giá thức ăn chăn nuôi

Tại hội nghị bàn giải pháp thúc đẩy phát triển chăn nuôi heo và tăng cường công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi sáng 18/3, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NNPTNT) Phùng Đức Tiến đề nghị các doanh nghiệp sản xuất không vội tăng giá thức ăn chăn nuôi.

"Trước mỗi khó khăn, thách thức thì hệ sinh thái Nhà nước, doanh nghiệp, trang trại, hộ nông dân cần gắn bó, chia sẻ với nhau để tạo sức mạnh chung. Rất mong các doanh nghiệp không vội tăng giá để chia sẻ cùng người chăn nuôi", Thứ trưởng Tiến nói.

Khai trương gian hàng Việt Nam trên sàn thương mại điện tử Alibaba

Sáng 18/3, Cục Xúc tiến thương mại (Bộ Công Thương) và Alibaba.com Việt Nam phối hợp triển khai “Gian hàng Quốc gia Việt Nam - Vietnam Pavillion”

Thông qua gian hàng trực tuyến, Cục Xúc tiến thương mại và Alibaba.com sẽ tiến hành các hoạt động xây dựng hình ảnh, quảng bá thương hiệu sản phẩm; nâng cao năng lực kết nối khách hàng và hoạt động tương tác hai chiều; nâng cao kỹ năng marketing trên môi trường số; cung cấp thông tin về sản phẩm cho khách hàng tiềm năng.

Hòa Phát vay 35.000 tỷ đồng làm dự án Dung Quất 2

Công ty CP Tập đoàn Hòa Phát (HPG) vừa có thông báo về việc công ty con của tập đoàn - Công ty CP Thép Hòa Phát Dung Quất - đã ký kết hợp đồng tín dụng với 8 ngân hàng lớn của Việt Nam.

Theo đó, 8 nhà băng - dẫn đầu bởi Vietcombank - sẽ thu xếp khoản vay hợp vốn 35.000 tỷ đồng cho Hòa Phát Dung Quất để làm dự án Khu liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát Dung Quất 2.

Ô tô nhập khẩu về Việt Nam tăng hơn 100%

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 02/2022 số lượng ô tô nguyên chiếc các loại đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu đã tăng mạnh tới 102,3% so với lượng nhập khẩu của tháng trước.

Cụ thể, lượng nhập khẩu ô tô nguyên chiếc các loại trong tháng 02/2022 đạt 9.152 chiếc, tương ứng trị giá đạt 212 triệu USD. Trong khi đó, ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu được Tổng cục Hải quan ghi nhận trong tháng trước đạt 4.524 chiếc với trị giá đạt 127 triệu USD.

Lãi suất ngân hàng đang có xu hướng giảm

Ngân hàng Nhà nước cho biết, so với tuần trước, lãi suất bình quân liên ngân hàng trong tuần có xu hướng giảm ở hầu hết các kỳ hạn. Cụ thể, lãi suất bình quân một số kỳ hạn chủ chốt như qua đêm, 01 tuần và 01 tháng giảm lần lượt 0,29%/năm; 0,22%/năm và 0,11%/năm xuống mức 2,24%/năm; 2,29%/năm và 2,55%/năm.

Riêng đối với các giao dịch USD, so với tuần trước, lãi suất bình quân liên ngân hàng trong tuần biến động trái chiều ở các kỳ hạn khác nhau. Cụ thể, lãi suất bình quân kỳ hạn 01 tuần tăng nhẹ 0,03%/năm lên mức 0,19%/năm. Trong khi đó, kỳ hạn 01 tháng lãi suất giảm 0,04%/năm xuống mức 0,33%/năm. Kỳ hạn qua đêm lãi suất không đổi và giữ ở mức 0,13%/năm.

Dứa rớt giá thê thảm, nông dân mỏi mắt chờ thương lái

Ông Nguyễn Quốc Khánh - Chủ tịch UBND xã Tân Thắng, huyện Quỳnh Lưu (Nghệ An) - cho biết, nông dân trồng dứa đang rối bời vì giá thấp, không ai mua. Theo ông Khánh, do thị trường tiêu thụ khó khăn, một số thương lái trước đó có đặt cọc của nông dân cũng đành "bỏ cọc chạy lấy người".

Ông Khánh cũng cho biết thêm, hiện xã Tân Thắng trồng tổng cộng 1.200ha dứa với năng suất trung bình 30-35 tấn/ha. Thời điểm này có khoảng 500 - 600ha cho quả thu hoạch. Cây dứa xác định là cây trồng chủ lực, chiếm tỷ trọng 40% thu nhập ngành nông nghiệp của toàn xã. Nếu thương lái mua lúc này sẽ thuận lợi cho dân. Tuy nhiên, ông Khánh cho biết từ sau ngày 24/2 giá dứa giảm hằng ngày.

Tin tức kinh tế ngày 17/3: Nguy cơ thiếu than cho sản xuất điện

Tin tức kinh tế ngày 17/3: Nguy cơ thiếu than cho sản xuất điện

WB đánh giá cao chính sách điều hành tiền tệ của Việt Nam; Xuất khẩu 16 tấn nước mắm và nông sản sang Mỹ; Nguy cơ thiếu than cho sản xuất điện… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/3.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 86,100 ▲200K 86,500 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 86,000 ▲200K 86,400 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
Cập nhật: 22/10/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 86.100 ▲300K 87.100 ▲350K
TPHCM - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 86.100 ▲300K 87.100 ▲350K
Hà Nội - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 86.100 ▲300K 87.100 ▲350K
Đà Nẵng - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 86.100 ▲300K 87.100 ▲350K
Miền Tây - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.100 ▲300K 87.100 ▲350K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.900 ▲300K 86.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.810 ▲300K 86.610 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.930 ▲290K 85.930 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.020 ▲280K 79.520 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.780 ▲230K 65.180 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.710 ▲210K 59.110 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.110 ▲200K 56.510 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.640 ▲190K 53.040 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.470 ▲180K 50.870 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.820 ▲130K 36.220 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.260 ▲110K 32.660 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.360 ▲100K 28.760 ▲100K
Cập nhật: 22/10/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,540 ▲50K 8,730 ▲60K
Trang sức 99.9 8,530 ▲50K 8,720 ▲60K
NL 99.99 8,605 ▲55K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,560 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,630 ▲50K 8,740 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,630 ▲50K 8,740 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,630 ▲50K 8,740 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Cập nhật: 22/10/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,496.96 16,663.60 17,198.17
CAD 17,905.16 18,086.02 18,666.23
CHF 28,636.25 28,925.51 29,853.44
CNY 3,477.74 3,512.87 3,625.56
DKK - 3,618.95 3,757.53
EUR 26,789.30 27,059.90 28,258.17
GBP 32,159.54 32,484.38 33,526.49
HKD 3,185.82 3,218.00 3,321.23
INR - 301.41 313.46
JPY 162.75 164.39 172.21
KRW 15.93 17.70 19.20
KWD - 82,781.19 86,090.60
MYR - 5,815.09 5,941.91
NOK - 2,274.65 2,371.22
RUB - 249.81 276.55
SAR - 6,747.26 7,017.00
SEK - 2,358.22 2,458.34
SGD 18,829.55 19,019.75 19,629.91
THB 670.86 745.40 773.94
USD 25,062.00 25,092.00 25,452.00
Cập nhật: 22/10/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,452.00
EUR 26,818.00 26,926.00 28,046.00
GBP 32,213.00 32,342.00 33,329.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,306.00
CHF 28,684.00 28,799.00 29,683.00
JPY 164.04 164.70 172.06
AUD 16,514.00 16,580.00 17,087.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,494.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,545.00
NZD 14,993.00 15,496.00
KRW 17.55 19.31
Cập nhật: 22/10/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25080 25452
AUD 16571 16671 17233
CAD 18010 18110 18661
CHF 28955 28985 29782
CNY 0 3530.9 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 27025 27125 27997
GBP 32486 32536 33638
HKD 0 3220 0
JPY 165.52 166.02 172.54
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15128 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18927 19057 19779
THB 0 703.5 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 9000000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 22/10/2024 13:00