Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 16/7: Hàng tỷ USD vốn FDI từ Hàn Quốc sắp "rót" vào Việt Nam

21:22 | 16/07/2024

440 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hàng tỷ USD vốn FDI từ Hàn Quốc sắp được rót vào Việt Nam; Cho phép ngân hàng được bán bảo hiểm; VN Index lấy lại sắc xanh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/7.
Tin tức kinh tế ngày 16/7: Hàng tỷ USD vốn FDI từ Hàn Quốc sắp được rót vào Việt Nam
Hàng tỷ USD vốn FDI từ Hàn Quốc sắp được rót vào Việt Nam (Ảnh minh họa)

Hàng tỷ USD vốn FDI từ Hàn Quốc sắp được rót vào Việt Nam

Sáng 16/7, Cơ quan Xúc tiến Thương mại - Đầu tư Hàn Quốc thuộc Bộ Thương mại - Công nghiệp - Năng lượng Hàn Quốc tổ chức "Tuần lễ quan hệ đối tác tăng cường Việt Nam - Hàn Quốc 2024".

Chia sẻ tại sự kiện, Cục trưởng Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) Đỗ Nhật Hoàng cho biết sắp tới Việt Nam sẽ đón nhận dòng đầu tư mạnh mẽ từ Hàn Quốc lên đến hàng chục tỷ USD.

Trong hơn 5 năm trở lại đây, Hàn Quốc là một trong những quốc gia đầu tư hàng đầu vào Việt Nam kể cả về tổng vốn đầu tư đăng ký và số lượng dự án. Đầu tư vào công nghiệp chế biến chế tạo chiếm gần 75% tổng vốn đăng ký và 25% tổng số dự án.

Tính riêng 6 tháng qua, Hàn Quốc đầu tư 1,4 tỷ USD, đứng thứ 4/84 quốc gia và vùng lãnh thổ, tăng 16% so với cùng kỳ năm 2023. Hiện Việt Nam là đối tác thương mại lớn thứ 3 tại Hàn Quốc, chỉ sau Mỹ và Trung Quốc.

Giá vàng tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 16/7, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2427,9 USD/ounce, tăng 16,92 USD so với cùng thời điểm ngày 15/7.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 16/7, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 75,48-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 15/7.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 15/7.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 75,88-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 15/7.

VN Index lấy lại sắc xanh

Sau 4 phiên điều chỉnh, VN Index lấy lại đà tăng nhưng chỉ đủ vượt mốc 1.280 điểm nhờ nhóm ngân hàng và một số cổ phiếu trụ.

VN Index chốt phiên ở 1.281,2 điểm, tăng khoảng 1,36 điểm so với hôm qua. Có 215 mã giảm và 211 mã tăng.

Nhóm ngân hàng đóng góp lớn cho phiên phục hồi hôm nay. Khối ngoại dù tiếp tục bán ròng, song giá trị không đột biến như phiên trước đó với giá trị hơn 235 tỷ đồng trên toàn thị trường phiên hôm nay.

Cho phép ngân hàng được bán bảo hiểm

Ngân hàng Nhà nước mới ban hành Thông tư số 34/2024/TT-NHNN thay thế cho Thông tư 40, nhằm quy định việc cấp đổi Giấy phép, cấp bổ sung nội dung hoạt động vào Giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng.

Thông tư mới có quy định về hoạt động đại lý bảo hiểm như sau: “Khi Giấy phép mà Ngân hàng Nhà nước cấp cho ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có nội dung hoạt động đại lý bảo hiểm, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các loại hình bảo hiểm theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm. Khi thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và quy định của pháp luật có liên quan”.

Gần 6 triệu tấn thép cuộn cán nóng tràn vào Việt Nam trong 6 tháng

Dữ liệu mới nhất từ cơ quan Hải quan công bố cho biết, chỉ trong tháng 6/2024 Việt Nam đã nhập khẩu 886.000 tấn thép cuộn cán nóng (HRC), bằng 151% lượng thép được sản xuất bởi các DN trong nước. Đặc biệt lượng thép được nhập khẩu có nguồn gốc từ Trung Quốc có tỷ lệ lớn, chiếm 77%.

Lũy kế 6 tháng đầu năm sản lượng HRC nhập khẩu lên đến gần 6 triệu tấn, tăng 32% so với cùng kỳ 2023. Tính ra lượng nhập khẩu này bằng 173% so với sản xuất trong nước. Trong đó, lượng thép nhập từ Trung Quốc chiếm 74%, còn lại là từ Đài Loan (Trung Quốc), Hàn Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản và các quốc gia khác. Giá trị kim ngạch nhập khẩu HRC 6 tháng đạt 3,46 tỷ đô la Mỹ, riêng Trung Quốc chiếm 2,5 tỷ đô la Mỹ.

Philippines có thể nhập khẩu tới 4,5 triệu tấn gạo trong năm 2024

Thương vụ Việt Nam tại Philippines dự báo tổng lượng gạo nhập khẩu của Philippines trong năm 2024 có thể đạt tới trên 4 triệu tấn, thậm chí tới 4,5 triệu tấn, cao hơn con số dự báo trước đây là khoảng 4 triệu tấn.

Để xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Philippines bền vững, ông Phùng Văn Thành - Tham tán Thương mại Thương vụ Việt Nam tại thị trường Philipines khuyến nghị doanh nghiệp xuất khẩu gạo trong nước ngoài việc tiếp cận xuất khẩu sang thị trường mới phải luôn quan tâm duy trì đảm bảo vị thế số 1 xuất khẩu gạo của Việt Nam tại thị trường Philippines. Bởi hiện nay, Thái Lan cũng đang tìm cách gia tăng sản lượng, thị phần xuất khẩu gạo vào Philippines và cạnh tranh với gạo của Việt Nam.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 24/10/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 24/10/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 8,890
Trang sức 99.9 8,690 8,880
NL 99.99 8,765
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 24/10/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,533.18 16,700.18 17,235.92
CAD 17,921.28 18,102.31 18,683.02
CHF 28,588.03 28,876.79 29,803.15
CNY 3,473.45 3,508.54 3,621.09
DKK - 3,611.83 3,750.14
EUR 26,735.45 27,005.51 28,201.35
GBP 32,135.05 32,459.65 33,500.94
HKD 3,187.32 3,219.51 3,322.79
INR - 301.45 313.50
JPY 161.78 163.42 171.19
KRW 15.89 17.65 19.16
KWD - 82,786.75 86,096.32
MYR - 5,795.92 5,922.33
NOK - 2,279.11 2,375.87
RUB - 252.65 279.69
SAR - 6,750.45 7,020.32
SEK - 2,360.78 2,461.01
SGD 18,812.65 19,002.68 19,612.28
THB 668.33 742.59 771.02
USD 25,190.00 25,220.00 25,462.00
Cập nhật: 24/10/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,222.00 25,462.00
EUR 26,866.00 26,974.00 28,060.00
GBP 32,319.00 32,449.00 33,397.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,748.00 28,863.00 29,710.00
JPY 163.70 164.36 171.46
AUD 16,616.00 16,683.00 17,170.00
SGD 18,923.00 18,999.00 19,519.00
THB 736.00 739.00 770.00
CAD 18,026.00 18,098.00 18,607.00
NZD 15,070.00 15,556.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 24/10/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25378 25378 25462
AUD 16565 16665 17228
CAD 18032 18132 18683
CHF 28892 28922 29729
CNY 0 3531.4 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26957 27057 27930
GBP 32486 32536 33639
HKD 0 3220 0
JPY 163.42 163.92 170.43
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15106 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18861 18991 19722
THB 0 698.5 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 24/10/2024 02:00