Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 15/11: Giải ngân vốn đầu tư công chuyển biến tích cực

21:01 | 15/11/2023

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giải ngân vốn đầu tư công chuyển biến tích cực; Việt Nam là nước xuất khẩu quế số 1 thế giới; Việt Nam thuộc nhóm 5 nước xuất khẩu hàng hóa nhiều nhất vào Walmart… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/11.
Tin tức kinh tế ngày 15/11: Giải ngân vốn đầu tư công chuyển biến tích cực
Giải ngân vốn đầu tư công chuyển biến tích cực (Ảnh minh họa).

Giá vàng thế giới tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 15/11/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1962,09 USD/ounce, tăng 16,28 USD so với cùng thời điểm ngày 14/11.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 15/11, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 69,55-70,35 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 150.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 14/11.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 69,55-70,4 triệu đồng/lượng, giảm 80.000 đồng ở chiều mua và giảm 100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 14/11.

Việt Nam thuộc nhóm 5 nước xuất khẩu hàng hóa nhiều nhất vào Walmart

Đại diện Walmart cho biết, Việt Nam hiện nằm trong nhóm 5 nước xuất khẩu hàng hóa nhiều nhất vào hệ thống của Walmart toàn cầu. Hàng Việt Nam không chỉ đã thâm nhập vào hệ thống Walmart tại Hoa Kỳ mà còn tại các thị trường lớn khác như Trung Quốc, Canada, Mexico… Trong thời gian tới, chiến lược của Tập đoàn là tập trung xây dựng Việt Nam trở thành Trung tâm cung ứng hàng hóa Khu vực châu Á.

Hiện, Tập đoàn Walmart đã thu mua từ Việt Nam hàng tỷ USD hàng hóa mỗi năm, tuy nhiên vẫn đang tập trung phần lớn vào các mặt hàng như dệt may, da giày, thực phẩm… Trong thời gian tới, Tập đoàn Walmart sẽ tập trung mở rộng hoạt động thu mua sang các nhóm mặt hàng gia dụng, thiết bị điện - điện tử, đồ chơi các loại…

Giải ngân vốn đầu tư công chuyển biến tích cực

Theo số liệu từ Bộ Tài chính, ước đến cuối tháng 10/2023, giải ngân vốn đầu tư công là trên 401.860 tỷ đồng, đạt 56,74% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, cao hơn tới 5,5 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm 2022 (51,34%). Trong đó, chỉ riêng tháng 10/2023, số vốn giải ngân đã lên tới trên 56.165 tỷ đồng, cao hơn nhiều con số trên 40.000 tỷ đồng của bình quân 10 tháng.

"Kết quả trên cho thấy, những giải pháp, thúc đẩy giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2023 của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, cùng hoạt động của các tổ công tác, đoàn công tác của Chính phủ để kiểm tra, tháo gỡ khó khăn, cũng như sự nỗ lực của các cấp, các ngành, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công trên cả nước đang phát huy hiệu quả, mang lại những tín hiệu tích cực trong giải ngân vốn đầu tư công", Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng cho biết.

Việt Nam là nước xuất khẩu quế số 1 thế giới

Tính đến hết tháng 10/2023, Việt Nam xuất khẩu 74.744 tấn quế với giá trị 220,3 triệu USD, tăng 19,2% về lượng, nhưng giảm 1,3% về giá trị so cùng kỳ năm ngoái. Giá xuất khẩu quế trung bình 10 tháng đạt 2.948 USD/tấn, giảm 17,2% so với cùng kỳ năm trước. Thị trường nhập khẩu chính của quế Việt Nam là Ấn Độ, chiếm 43,9% thị phần; tiếp đến là Mỹ, Bangladesh…

Theo Chủ tịch Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam Hoàng Thị Liên, năm 2022, Việt Nam là nước đứng thứ 3 thế giới về sản lượng quế, chiếm 17% và là nước xuất khẩu quế số 1 trên thế giới với kim ngạch đạt 292,2 triệu USD. Hiện, một số doanh nghiệp đầu tư nhà máy chế biến quế hiện đại, đặc biệt là một số doanh nghiệp của khối FDI, tuy nhiên chưa đủ so với ngành quế Việt Nam.

Việt Nam lọt top 20 nền kinh tế được dự báo tăng trưởng nhanh nhất năm 2024

Theo báo cáo Triển vọng Kinh tế Thế giới tháng 10/2023 của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), nhiều nền kinh tế được dự báo tăng trưởng nhanh nhất thế giới năm 2024 nằm ở khu vực châu Á và châu Phi Cận Sahara. Đây là hai khu vực ghi nhận tăng trưởng kinh tế nhanh nhất thế giới...

Việt Nam đứng thứ 20 trong danh sách này với mức tăng trưởng năm 2024 được dự báo đạt 5,8%. Trên toàn cầu, IMF dự báo mức tăng trưởng GDP bình quân năm tới là 2,9%.

Xuất khẩu sắn và sản phẩm sắn tiếp tục tăng trưởng

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan cho biết, tháng 10/2023, Việt Nam xuất khẩu được 268,37 nghìn tấn sắn và các sản phẩm từ sắn, trị giá 136,49 triệu USD, tăng 2,1% về lượng và tăng 11,1% về trị giá so với tháng 9/2023, tăng 12,6% về lượng và tăng 33% về trị giá so với tháng 10/2022.

Lũy kế 10 tháng năm 2023, xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn đạt trên 2,39 triệu tấn, trị giá 1,02 tỷ USD, giảm 6,4% về lượng và giảm 8,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Trong tháng 10/2023, giá sắn và các sản phẩm từ sắn xuất khẩu tăng mạnh lên mức cao nhất kể từ đầu năm 2023 đến nay. Theo đó, giá bình quân xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn ở mức 508,6 USD/tấn, tăng 8,8% so với tháng 9/2023 và tăng 18,1% so với tháng 10/2022.

Tin tức kinh tế ngày 14/11: Nợ xấu nhiều ngân hàng vượt ngưỡng 3%

Tin tức kinh tế ngày 14/11: Nợ xấu nhiều ngân hàng vượt ngưỡng 3%

Nợ xấu của hàng loạt ngân hàng vượt ngưỡng 3%; Trung Quốc đưa tôm hùm bông vào danh mục cần bảo vệ; Xuất khẩu hạt điều ghi nhận mức cao kỷ lục mới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/11.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,600 ▼200K 88,000 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 87,500 ▼200K 87,900 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 28/10/2024 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 28/10/2024 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,685 ▼15K 8,880 ▼10K
Trang sức 99.9 8,675 ▼15K 8,870 ▼10K
NL 99.99 8,735 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,705 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,775 ▼15K 8,890 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,775 ▼15K 8,890 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,775 ▼15K 8,890 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 28/10/2024 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,310.29 16,475.04 17,003.61
CAD 17,792.05 17,971.77 18,548.36
CHF 28,446.41 28,733.74 29,655.60
CNY 3,472.75 3,507.83 3,620.37
DKK - 3,602.63 3,740.60
EUR 26,680.35 26,949.85 28,143.32
GBP 32,017.41 32,340.82 33,378.40
HKD 3,180.84 3,212.97 3,316.05
INR - 300.89 312.92
JPY 159.54 161.15 168.82
KRW 15.81 17.57 19.06
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,763.26 5,888.97
NOK - 2,261.39 2,357.41
RUB - 248.27 274.83
SAR - 6,740.04 7,009.51
SEK - 2,339.10 2,438.42
SGD 18,676.35 18,865.00 19,470.24
THB 663.26 736.96 765.18
USD 25,164.00 25,194.00 25,464.00
Cập nhật: 28/10/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,224.00 25,464.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,065.00
GBP 32,277.00 32,407.00 33,353.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,657.00 28,772.00 29,614.00
JPY 161.54 162.19 169.13
AUD 16,447.00 16,513.00 16,998.00
SGD 18,836.00 18,912.00 19,428.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 17,938.00 18,010.00 18,515.00
NZD 14,921.00 25,405.00
KRW 17.53 19.25
Cập nhật: 28/10/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25190 25190 25464
AUD 16382 16482 17044
CAD 17915 18015 18566
CHF 28798 28828 29621
CNY 0 3522.6 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26929 27029 27902
GBP 32364 32414 33517
HKD 0 3280 0
JPY 162.47 162.97 169.48
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14938 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18782 18912 19643
THB 0 696 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 28/10/2024 15:45