Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 1/12: Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu về đích sớm

21:04 | 01/12/2021

11,633 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Số doanh nghiệp giải thể chưa có dấu hiệu hạ nhiệt; Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu về đích sớm; Malaysia hướng tới kim ngạch 18 tỷ USD với Việt Nam vào năm 2025… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/12.
Tin tức kinh tế ngày 1/12: Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu về đích sớm
Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu về đích sớm

Vàng trong nước tiếp tục tăng, vàng thế giới quay đầu giảm mạnh

Mở cửa phiên sáng ngày 1/12, giá vàng SJC của Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 60,00 - 60,70 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 250.000 đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán ra so với phiên trước. Chênh lệch giá mua và bán vàng đang là 700.000 đồng/lượng.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng ở mức 59,90 - 60,55 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá ở cả chiều mua vào và bán ra so với phiên ngày 30-11. Chênh lệch giá mua và bán vàng hiện ở mức 650.000 đồng/lượng.

Trên thị trường thế giới, chốt phiên giao dịch tại Mỹ, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.776 USD/ounce, giảm 12 USD/ounce so với cùng giờ sáng qua.

Tổng giá trị xuất nhập khẩu hàng hóa dự kiến đạt gần 600 tỉ USD

Tháng 11 năm 2021, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam ước đạt 59,7 tỉ USD, tăng 8,5% so với tháng trước. Tổng trị giá xuất khẩu ước đạt 29,9 tỉ USD, tăng 3,6% và tổng trị giá nhập khẩu ước đạt 29,8 tỉ USD, tăng 14%.

Theo đánh giá của Tổng cục Hải quan, với kết quả ước tính trên thì trong 11 tháng đầu năm 2021, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam dự kiến đạt 599,11 tỉ USD, tăng mạnh 22,3% so với cùng kỳ năm 2020; trong đó, tổng trị giá xuất khẩu ước đạt 299,67 tỉ USD, tăng 17,5% và tổng trị giá nhập khẩu ước đạt 299,45 tỷ USD, tăng 27,5%.

Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu về đích sớm

Theo thông tin từ Tổng cục Hải quan chiều 1/12, số thu ngân sách Nhà nước (NSNN) từ ngày 01/11 đến ngày 30/11 đạt 33.696 tỷ đồng, lũy kế từ đầu năm đến ngày 30/11 đạt 349.889 tỷ đồng bằng 111,1% dự toán, bằng 105,7% chỉ tiêu phấn đấu, tăng 23,77% so với cùng kỳ năm 2020.

Với tổng giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu sắp lập kỷ lục mới - 600 tỷ USD, số thu NSNN từ xuất nhập khẩu cũng đã “cán đích” sớm. Đây là kết quả tích cực, góp phần chia sẻ gánh nặng với ngân sách Trung ương trong bối cảnh còn nhiều khó khăn.

Số doanh nghiệp giải thể chưa có dấu hiệu hạ nhiệt

Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê vừa công bố, số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn trong tháng 11 tăng tới 27,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể tiếp tục tăng mạnh.

Tính chung 11 tháng, số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn là 52.100 doanh nghiệp, tăng 17,3% so với cùng kỳ năm trước; gần 39.500 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể, tăng 17,4%; 14.900 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, giảm 3,7%.

Hàng nghìn xe chở nông sản ùn ứ tại các cửa khẩu ở Lạng Sơn

Đến sáng 30/11, tại cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị, cửa khẩu Chi Ma, cửa khẩu Tân Thanh còn tồn hơn 2.600 xe hàng (riêng tại cửa khẩu Tân Thanh tồn gần 2.000 xe, tương đương với hơn 38.000 tấn hàng nông sản). Tốc độ thông quan chậm, nhưng hàng từ nhiều địa phương vẫn đổ dồn về nên chưa thể xuất đi được.

Bên cạnh đó, để bảo đảm an toàn phòng, chống dịch Covid-19, từ ngày 26/9 tất cả các lái xe chuyên trách của Việt Nam đều phải bàn giao xe cho lái xe nước bạn, trong khi lái xe chuyên trách phía Trung Quốc bị thiếu hụt nên khiến việc ùn ứ kéo dài.

Malaysia hướng tới kim ngạch 18 tỷ USD với Việt Nam vào năm 2025

Cơ quan Xúc tiến Thương mại Malaysia (MATRADE) đang nỗ lực đẩy mạnh hơn nữa hợp tác thương mại giữa Malaysia và Việt Nam với mục tiêu thúc đẩy kim ngạch thương mại song phương tăng trưởng và có thể đạt 76 tỷ RM (18 tỷ USD) vào năm 2025.

Sau ngày 31/12, thẻ từ vẫn giao dịch bình thường trên ATM, POS

Phản hồi băn khoăn của dư luận về việc thẻ từ hết hạn sử dụng vào đầu năm 2022, Ngân hàng Nhà nước khẳng định sau ngày 31/12, khách hàng vẫn có thể sử dụng thẻ từ để giao dịch thẻ tại ATM, POS.

Đó là nội dung của văn bản số 8458/NHNN-TT về việc triển khai áp dụng tiêu chuẩn cơ sở về thẻ chíp nội địa do Ngân hàng Nhà nước vừa ban hành.

Tin tức kinh tế ngày 30/11: Mật ong Việt Nam bị Mỹ áp thuế chống bán phá giá 400%

Tin tức kinh tế ngày 30/11: Mật ong Việt Nam bị Mỹ áp thuế chống bán phá giá 400%

Xuất khẩu của Việt Nam dự kiến sẽ đạt 535 tỷ USD vào năm 2030; Vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài đạt 677,3 triệu USD; Mật ong Việt Nam bị Mỹ áp thuế chống bán phá giá 400%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/11.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 80,050 ▲700K 80,150 ▲650K
Nguyên liệu 999 - HN 79,950 ▲700K 80,050 ▲650K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 23/09/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.900 ▲400K 81.100 ▲550K
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 79.900 ▲400K 81.100 ▲550K
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 79.900 ▲400K 81.100 ▲550K
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 79.900 ▲400K 81.100 ▲550K
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.900 ▲400K 81.100 ▲550K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.900 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.900 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.700 ▲400K 80.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.620 ▲400K 80.420 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.800 ▲400K 79.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.340 ▲370K 73.840 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.130 ▲300K 60.530 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.490 ▲270K 54.890 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.080 ▲260K 52.480 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.860 ▲250K 49.260 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.840 ▲230K 47.240 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.240 ▲170K 33.640 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.940 ▲150K 30.340 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.320 ▲140K 26.720 ▲140K
Cập nhật: 23/09/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,905 ▲60K 8,080 ▲60K
Trang sức 99.9 7,895 ▲60K 8,070 ▲60K
NL 99.99 7,940 ▲60K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,940 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,010 ▲60K 8,120 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,010 ▲60K 8,120 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,010 ▲60K 8,120 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 23/09/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 79,500 ▲600K 80,800 ▲600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 79,500 ▲600K 80,900 ▲600K
Nữ Trang 99.99% 79,400 ▲600K 80,400 ▲600K
Nữ Trang 99% 77,604 ▲594K 79,604 ▲594K
Nữ Trang 68% 52,327 ▲408K 54,827 ▲408K
Nữ Trang 41.7% 31,180 ▲250K 33,680 ▲250K
Cập nhật: 23/09/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,333.34 16,498.32 17,028.44
CAD 17,675.88 17,854.42 18,428.12
CHF 28,193.38 28,478.16 29,393.21
CNY 3,417.83 3,452.35 3,563.82
DKK - 3,596.00 3,733.89
EUR 26,623.87 26,892.80 28,085.07
GBP 31,817.13 32,138.52 33,171.18
HKD 3,082.47 3,113.61 3,213.66
INR - 293.98 305.75
JPY 165.47 167.14 175.10
KRW 15.91 17.68 19.19
KWD - 80,527.47 83,750.96
MYR - 5,797.37 5,924.10
NOK - 2,293.20 2,390.68
RUB - 252.57 279.61
SAR - 6,545.38 6,807.39
SEK - 2,359.98 2,460.29
SGD 18,568.76 18,756.33 19,359.00
THB 660.11 733.46 761.58
USD 24,430.00 24,460.00 24,800.00
Cập nhật: 23/09/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,410.00 24,430.00 24,770.00
EUR 26,908.00 27,016.00 28,135.00
GBP 32,121.00 32,250.00 33,244.00
HKD 3,094.00 3,106.00 3,210.00
CHF 28,356.00 28,470.00 29,355.00
JPY 166.11 166.78 174.58
AUD 16,450.00 16,516.00 17,026.00
SGD 18,706.00 18,781.00 19,339.00
THB 726.00 729.00 762.00
CAD 17,794.00 17,865.00 18,410.00
NZD 15,082.00 15,589.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 23/09/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24460 24460 24800
AUD 16466 16516 17128
CAD 17847 17897 18454
CHF 28595 28695 29298
CNY 0 3455.7 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 26966 27016 27819
GBP 32305 32355 33118
HKD 0 3155 0
JPY 168.69 169.19 175.75
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15147 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18753 18803 19455
THB 0 706.6 0
TWD 0 768 0
XAU 8100000 8100000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 23/09/2024 18:00