Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thiếu tiền chi trả, đại gia Đặng Thành Tâm xin “khất” cổ tức

14:31 | 11/04/2019

600 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
ĐHĐCĐ thường niên năm 2018 đã thông qua phương án chia cổ tức tối thiểu 30%, thế nhưng trong năm 2018, doanh nghiệp của ông Đặng Thành Tâm vẫn chưa cân đối được nguồn tiền mặt để thực hiện việc chi trả cổ tức như kế hoạch trong khi không muốn thực hiện kế hoạch chi trả cổ tức bằng cổ phiếu khi chưa chi trả cổ tức bằng tiền. 

Phiên giao dịch sáng nay (11/4), trong bối cảnh chung của thị trường, cổ phiếu KBC của Tổng công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc giảm nhẹ 0,34% còn 14.850 đồng/cổ phiếu. Đây là phiên giảm thứ 3 liên tiếp của mã này.

Doanh nghiệp của ông Đặng Thành Tâm vừa công bố báo cáo thường niên với nội dung đáng chú ý là “khất” cổ tức. ĐHĐCĐ thường niên năm 2018 đã thông qua phương án trả cổ tức và ủy quyền cho HĐQT công ty quyết định mức cổ tức tối thiểu là 30%.

Trong đó, nếu cân đối được nguồn vốn thì tỷ lệ chia cổ tức bằng tiền tối thiểu là 10%, hoặc một tỷ lệ khác lớn hơn và phần còn lại bằng cổ phiếu và ĐHĐCĐ đã thông qua việc ủy quyền cho HĐQT quyết định thời điểm thực hiện chi trả cổ tức khi HĐQT cân đối được nguồn vốn.

Tuy nhiên, lãnh đạo KBC cho biết, trong năm 2018, HĐQT vẫn chưa cân đối được nguồn tiền mặt để thực hiện việc chi trả cổ tức như kế hoạch.

Thiếu tiền chi trả, đại gia Đặng Thành Tâm xin “khất” cổ tức
KBC cho biết chưa thu xếp được nguồn tiền mặt để thực hiện chi trả cổ tức như kế hoạch

Theo giải thích của KBC, dòng tiền để chi trả cổ tức dự kiến được lấy từ dòng tiền thu được của các thỏa thuận đã ký kết đối với dự án Khu đô thị Phúc Ninh. Tuy nhiên, do tình hình thời tiết năm 2018 mưa nhiều, công việc triển khai xây dựng hạ tầng và nhà ở bị chậm hơn so với kế hoạch, nên KBC chưa bàn giao được đất và nhà cho khách hàng và chưa thu tiếp được tiền từ khu đô thị Phúc Ninh.

Trong khi đó, các dòng tiền thu từ hoạt động kinh doanh KCN thì công ty mẹ phải sử dụng để thanh toán các khoản nợ đến hạn trong năm là 900,7 tỷ đồng và tái đầu tư.

Do đó, HĐQT và Ban Tổng giám đốc của KBC cho biết chưa thu xếp được nguồn tiền mặt để thực hiện chi trả cổ tức như kế hoạch và đồng thời HĐQT cũng không muốn thực hiện kế hoạch chi trả cổ tức bằng cổ phiếu khi chưa chi trả cổ tức bằng tiền.

“HĐQT và Ban TGĐ luôn luôn ghi nhớ, cố gắng hết sức để thực hiện việc chi trả cổ tức”, lãnh đạo KBC nhấn mạnh..

Về phương án chi cổ tức từ nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tính đến hết năm 2018 tại BCTC công ty mẹ, KBC đưa ra phương án chi trả cổ tức bằng tiền là 10% và tỷ lệ chi trả cổ tức bằng cổ phiếu là 20%. Trong đó, việc chi trả cổ tức bằng tiền là 10% được chia thành 2 đợt: Đợt 1 có tỷ lệ chi trả 5% vào quý II/2019 và đợt 2 chi trả 5% vào quý III/2019. Tỷ lệ chi trả bằng cổ phiếu là 20%.

Trên thị trường chứng khoán sáng nay, bắt nhịp khá tốt trong những phút đầu phiên, song các chỉ số trên cả hai sàn đều trải qua rung lắc mạnh. VN-Index tạm đóng cửa với mức tăng khiêm tốn 1,32 điểm tương ứng 0,13% lên 983,23 điểm còn HNX-Index tăng 0,1 điểm tương ứng 0,1% lên 107,53 điểm.

Trạng thái giằng co của hai chỉ số diễn ra trong bối cảnh số mã tăng giảm trên thị trường khá cân bằng. Thống kê cho thấy có 235 mã giảm, 23 mã giảm sàn so với 251 mã tăng và 33 mã tăng trần.

Chỉ báo xấu đối với thị trường là thanh khoản “mất hút” trên cả hai sàn. Khối lượng giao dịch tại HSX sụt mạnh còn 64,01 triệu cổ phiếu tương ứng 1.179,79 tỷ đồng và trên HNX còn 11,78 triệu cổ phiếu tương ứng 135,4 tỷ đồng.

Trong phiên sáng, chỉ số nhận được sự hỗ trợ của một số mã lớn như VIC, VNM, SAB, VJC, GAS song ngược lại, chịu ảnh hưởng tiêu cực bởi trạng thái giảm tại VCB, ROS, BVH, VRE, VPB, TCB…

Theo nhận định của VCBS, nhiều nhà đầu tư trên thị trường đang có động thái chủ động chốt lời và thoát khỏi thị trường trong bối cảnh chỉ số chung tiệm cận ngưỡng kháng cự khá cứng ở 1.000 điểm.

Do đó, VCBS khuyến nghị nhà đầu tư cũng có thể chủ động chốt lời danh mục ngắn hạn để bảo vệ thành quả trong khi chờ đợi thêm những diễn biến tiếp theo trên thị trường trước khi ra quyết định cơ cấu lại danh mục đầu tư trung – dài hạn nếu cần thiết.

Theo Dân trí

Chưa kịp vui, đại gia Đặng Thành Tâm đã nhận “trát” từ thanh tra thuế
Chị em bà Đặng Thị Hoàng Yến mất tiền, nhiều đại gia “thấp thỏm”
Những món nợ đeo đuổi đại gia Đặng Thành Tâm
Ông Đặng Thành Tâm báo lãi 621 tỉ, nợ giảm 1.200 tỉ
Đặng Thành Tâm "bay" hơn 3.600 tỷ
Câu chuyện “vượt bão” của đại gia Đặng Thành Tâm
Đại gia “bán thân” chuộc nợ
Đại gia bấn loạn!
“Gánh nặng” ngàn tỉ của đại gia Đặng Thành Tâm
"Bầu" Kiên - câu chuyện của "lợi ích nhóm"
Lộ diện “cục nợ” 3.000 tỉ đồng của công ty ông Đặng Thành Tâm
“Sốc”: Lợi nhuận công ty của ông Đặng Thành Tâm giảm 700%
Ông Đặng Thành Tâm công khai số nợ, nhà đầu tư vẫn chưa tin ITA và KBC
“Bom” KBC sắp phát nổ!

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 86,000 ▲100K 86,400 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 85,900 ▲100K 86,300 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
Cập nhật: 22/10/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 86.100 ▲300K 87.100 ▲350K
TPHCM - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 86.100 ▲300K 87.100 ▲350K
Hà Nội - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 86.100 ▲300K 87.100 ▲350K
Đà Nẵng - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 86.100 ▲300K 87.100 ▲350K
Miền Tây - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.100 ▲300K 87.100 ▲350K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.900 ▲300K 86.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.810 ▲300K 86.610 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.930 ▲290K 85.930 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.020 ▲280K 79.520 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.780 ▲230K 65.180 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.710 ▲210K 59.110 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.110 ▲200K 56.510 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.640 ▲190K 53.040 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.470 ▲180K 50.870 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.820 ▲130K 36.220 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.260 ▲110K 32.660 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.360 ▲100K 28.760 ▲100K
Cập nhật: 22/10/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,530 ▲40K 8,720 ▲50K
Trang sức 99.9 8,520 ▲40K 8,710 ▲50K
NL 99.99 8,595 ▲45K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,550 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,620 ▲40K 8,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,620 ▲40K 8,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,620 ▲40K 8,730 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Cập nhật: 22/10/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,449.59 16,615.75 17,148.95
CAD 17,806.49 17,986.36 18,563.55
CHF 28,439.35 28,726.62 29,648.47
CNY 3,459.47 3,494.41 3,606.55
DKK - 3,606.03 3,744.15
EUR 26,694.29 26,963.93 28,158.23
GBP 32,055.29 32,379.08 33,418.15
HKD 3,166.60 3,198.58 3,301.23
INR - 299.51 311.48
JPY 162.88 164.53 172.35
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,232.66 85,520.99
MYR - 5,808.00 5,934.73
NOK - 2,257.12 2,352.97
RUB - 250.04 276.80
SAR - 6,705.27 6,973.40
SEK - 2,345.18 2,444.77
SGD 18,743.68 18,933.01 19,540.58
THB 669.03 743.37 771.84
USD 25,040.00 25,070.00 25,430.00
Cập nhật: 22/10/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,452.00
EUR 26,818.00 26,926.00 28,046.00
GBP 32,213.00 32,342.00 33,329.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,306.00
CHF 28,684.00 28,799.00 29,683.00
JPY 164.04 164.70 172.06
AUD 16,514.00 16,580.00 17,087.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,494.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,545.00
NZD 14,993.00 15,496.00
KRW 17.55 19.31
Cập nhật: 22/10/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25080 25452
AUD 16571 16671 17233
CAD 18010 18110 18661
CHF 28955 28985 29782
CNY 0 3530.9 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 27025 27125 27997
GBP 32486 32536 33638
HKD 0 3220 0
JPY 165.52 166.02 172.54
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15128 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18927 19057 19779
THB 0 703.5 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 9000000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 22/10/2024 10:00