Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thị trường chứng khoán ngày 15/4: Thận trọng mua vào

13:37 | 15/04/2013

Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Việc Vn-Index tăng điểm trong nhiều phiên trước đó và giảm mạnh trong phiên cuối tuần vừa qua khiến thị trường đầu tuần mang nhiều tín hiệu rủi ro.

Trước lực bán ra mạnh của nhà đầu tư nước ngoài đã khiến Vn-Index trên đà giảm mạnh khiến các nhà đầu tư trong nước lo ngại các rủi ro tại thời điểm này lớn hơn cơ hội. Vì vậy các nhận định đều tập trung vào việc hạn chế tham gia thị trường trong bối cảnh hiện nay.

Dưới đây, Petrotimes xin lược trích nhận định của một số công ty chứng khoán cho phiên giao dịch ngày 15/4 để độc giả tham khảo.

//cdn-petrotimes.mastercms.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/042013/15/11/IMG_1999_1.jpg

Nhà đầu tư nên thận trọng mua vào khi những rủi ro nhiều hơn cơ hội

Công ty Cổ phần chứng khoán bảo Việt (BVSC) : Thông tin về nhu cầu thoái vốn của các quỹ ETF sẽ tiếp tục thử thách tâm lý nhà đầu tư trong nước. Nhóm các cổ phiếu vốn hóa lớn thuộc danh mục của các quỹ này sẽ khó thu hút được dòng vốn trong nước, diễn biến này khiến VN-Index thiếu động lực để quay trở lại đà tăng. Tuy nhiên, khi tâm lý bình ổn trở lại thị trường vẫn có thể xuất hiện sự phân hóa ở nhóm nhỏ cổ phiếu do thông tin về kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp dần được công bố.  

Theo quan điểm của BVSC, áp lực bán của nhà đầu tư nước ngoài ở các cổ phiếu vốn hóa lớn đã và sẽ tiếp tục tạo áp lực giảm điểm lên VN-Index. Động thái này khiến nhà đầu tư trong nước giữ thái độ thận trọng và ngại tham gia thị trường. Chúng tôi cho rằng, nhà đầu tư nên duy trì tỷ trọng cổ phiếu ở mức thấp và hạn chế tham gia thị trường trong bối cảnh hiện nay.

Công ty chứng khoán VnDirect (VND): Nhìn chung thị trường cuối tuần trước diễn biến theo chiều hướng tiêu cực khi mà hai chỉ số đồng loạt giảm mạnh về cuối phiên cho thấy áp lực bán ra chiếm ưu thế.

Chỉ số HNX-Index vẫn trong vùng đuôi lá cờ và lại xuất hiện thêm cây nến đỏ dài nữa là tín hiệu khá xấu. Rủi ro tại thời điểm này vẫn đang lớn hơn cơ hội và trong trường hợp không trụ được mốc 59 thì có thể sẽ phải chứng kiến một nhịp giảm mạnh.

Vn-Index đã dao động xung quanh mốc 500 trong nhiều phiên tuy nhiên đến phiên 12/4 đã không giữ được mốc này. Do vây, nhà đầu tư nên thận trọng và giữ tỷ lệ cổ phiếu thấp, và hạn chế bắt đáy trong giai đoạn này do xác suất tiếp tục giảm điểm của thị trường là khá cao.

Công ty chứng khoán ACB (ACBS): Phiên 12/4, Vn-Index vẫn chưa thực sự vượt qua mức tâm lý 500. Tiêu cực hơn, chỉ số này thậm chí còn quay đầu xuyên thủng hỗ trợ quan trọng 497-500, là vùng giao nhau của đỉnh ngắn hạn 497, đường trung bình 20 ngày và đường xu hướng tăng nối 3 đáy 461, 470 và 483. Một bẫy tăng điểm có thể vừa được hình thành; và nếu đúng như vậy, Vn-Index nhiều khả năng tiếp tục giảm sâu hơn. Hiện đáy ngắn hạn 460 là mục tiêu gần nhất của Vn-Index. Tuy nhiên, với xu hướng tăng hiện tại của GAS và VNM, Vn-Index có thể không giảm về tới mức này.

Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT-FPTS: Diễn biến bất ngờ một lần nữa xuất hiện tại thời điểm cuối phiên giao dịch, các cổ phiếu chủ chốt bị bán ra mạnh kéo theo nhiều cổ phiếu khác trên thị trường cùng mất điểm, độ rộng thị trường gia tăng theo chiều hướng tiêu cực. Thanh khoản trên cả hai sàn tăng nhẹ so với phiên trước do sự bị động của người mua trước áp lực bán nhanh và bất ngờ. Trong khi đó, các cổ phiếu Bluechips đã suy yếu đáng kể khi thiếu đi lực đỡ từ lực cầu khối ngoại.

Như vậy, kịch bản xấu về việc các ngưỡng hỗ trợ không phát huy tác dụng mà chúng tôi đề cập trước đó đã diễn ra và những kỳ vọng về khả năng hồi phục trở lại của thị trường đã trở nên rủi ro hơn nhiều so với trước đó. Hiện tại, trong bối cảnh thiếu vắng những thông tin hỗ trợ tác động trực tiếp tới thị trường, việc mất đi sự hỗ trợ của khối ngoại cũng như lực đỡ từ nhóm cổ phiếu bluechips sẽ khiến cho các chỉ số sẽ còn có thể tiếp tục điều chỉnh trong ngắn hạn.

Những phiên sắp tới, việc gia tăng tỷ trọng cổ phiếu trong danh mục sẽ không được khuyến nghị và nhà đầu tư cần thận trọng quan sát thêm những động thái tiếp theo của khối ngoại.

Thùy Trang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,800 88,200
Nguyên liệu 999 - HN 87,700 88,100
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 28/10/2024 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 28/10/2024 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 8,890
Trang sức 99.9 8,690 8,880
NL 99.99 8,765
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 28/10/2024 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,377.03 16,542.46 17,073.19
CAD 17,855.01 18,035.36 18,613.99
CHF 28,538.34 28,826.60 29,751.44
CNY 3,471.82 3,506.89 3,619.40
DKK - 3,614.03 3,752.43
EUR 26,766.87 27,037.25 28,234.58
GBP 32,076.74 32,400.75 33,440.25
HKD 3,182.44 3,214.58 3,317.71
INR - 301.01 313.05
JPY 161.12 162.75 170.49
KRW 15.80 17.55 19.05
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,788.52 5,914.78
NOK - 2,272.06 2,368.53
RUB - 249.29 275.97
SAR - 6,736.09 7,005.40
SEK - 2,350.89 2,450.71
SGD 18,744.31 18,933.64 19,541.09
THB 663.65 737.39 765.63
USD 25,167.00 25,197.00 25,467.00
Cập nhật: 28/10/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,227.00 25,467.00
EUR 26,937.00 27,045.00 28,132.00
GBP 32,302.00 32,432.00 33,379.00
HKD 3,203.00 3,216.00 3,317.00
CHF 28,757.00 28,872.00 29,719.00
JPY 163.10 163.76 170.80
AUD 16,526.00 16,592.00 17,078.00
SGD 18,904.00 18,980.00 19,499.00
THB 734.00 737.00 768.00
CAD 17,996.00 18,068.00 18,575.00
NZD 14,991.00 15,476.00
KRW 17.64 19.38
Cập nhật: 28/10/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25273 25273 25467
AUD 16461 16561 17131
CAD 17963 18063 18614
CHF 28867 28897 29691
CNY 0 3524.8 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27000 27100 27972
GBP 32420 32470 33572
HKD 0 3280 0
JPY 163.85 164.35 170.86
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15026 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18820 18950 19682
THB 0 695.5 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 28/10/2024 01:00